Xem Nhiều 5/2023 #️ Quản Lý Quy Hoạch Phát Triển Các Khu Du Lịch “Resort” Tại Việt Nam # Top 11 Trend | Samthienha.com

Xem Nhiều 5/2023 # Quản Lý Quy Hoạch Phát Triển Các Khu Du Lịch “Resort” Tại Việt Nam # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Quản Lý Quy Hoạch Phát Triển Các Khu Du Lịch “Resort” Tại Việt Nam mới nhất trên website Samthienha.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thứ năm, 27/07/2006 00:00

Một số nội dung về Quy hoạch phát triển và quản lý khu du lịch “Resort”

Xác định cơ sở hình thành và phát triển:Để xác định tính khả thi của dự án đầu tư phát triển KDL, cần căn cứ một số tiêu chí quy hoạch, đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác đã được quy định trong Luật Du lịch; khu du lịch được xếp hạng KDl quốc gia, KDL địa phương theo các tiêu chí tài nguyên du lịch, quy mô phát triển, điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ, khả năng thu hút, phục vụ khách du lịch, đang được soạn thảo tại các văn bản hướng dẫn luật, sau đây là một số tiêu chí chủ yếu:– Có tài nguyên du lịch, đặc biệt hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch cao; không gian, môi trường; có ranh giới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định với quy mô, diện tích tối thiểu 1.000ha KDL quốc gia, tối thiểu 200 ha.– Có quỹ đất tối đa không vượt quá 20% tổng diện tích khu du lịch để xây dnựg các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch phù hợp với tiêu chuẩn, quy phạm được Nhà nước ban hành đối với loại hình du lịch đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch; các công trình, phương tiện, trang thiết bị, kỹ thuật được xây dựng đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quy phạm và quy định kỹ thuật được Nhà nước ban hành, trong đó tối thiểu đạt 70% tiêu chuẩn quốc tế; phù hợp với tính chất của khu du lịch và quy hoạch phát triển du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quản lý khai thác có hiệu quả; đảm bảo phục vụ cho ít nhất 1.000.000 lượt khách du lịch/năm KDL quốc gia; 100.000 lượt khách du lịch/năm KDL địa phương.– Cơ sở lưu trú đủ khả năng phục vụ 200.000 lượt khách du lịch lưu trú trở lên KDL quốc gia, 10.000 lượt khách du lịch lưu trú trở lên KDL địa phương.

Xác định thị trường, nhu cầu khách du lịch, dự báo các sản phẩm du lịch:Yêu cầu bắt buộc khi thực hiện nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng KDL, quyết định đến sự hình thành, tồn tại bền vững của KDL, về khía cạnh kinh tế là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của chủ đầu tư khi huy động nguồn lực để thực hiện dự án là xác định yếu tố thị trường khách du lịch xác định nhu cầu sử dụng. Thị trường khách du lịch được khảo sát theo loại khách, lứa tuổi, dân tộc, khả năng chi trả các dịch vụ du lịch…quyết định đến nhu cầu nghỉ ngơi giải trí của khách du lịch cần được khảo sát để xác định loại hình du lịch, dịch vụ, sản phẩm du lịch cung cấp cho khách. Là tiền đề quan trọng để luận chứng hình thành phát triển KDLVề sản phẩm du lịch, thực chất là xác định các khả năng cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí đáp ững nhu cầu của khách du lịch gồm: lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, văn hoá, nghệ thuật, thể thao, mua sắm và các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí đồng thời là tiền đề xác định quy mô, hạng mục đầu tư xây dựng các công trình, phương tiện được sử dụng phục vụ các hoạt động của khách du lịch.

Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, quản lý sử dụng đất đai, kiến trúc cảnh quan và chất lượng xây dựng công trình:Bảo đảm yêu cầu tạo lập môi trường thuận lợi, tiện nghi cho khách du lịch, tăng tính hấp dẫn khách, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Kinh nghiệm đầu tư xây dựng KDL ở Mỹ, dự án phát triển các KDL được quy định rất chặt chẽ về quy mô, quản lý kiến trúc, sử dụng đất, môi trường, bảo vệ cảnh quan: KDL biển loại lớn có diện tích tối thiểu 64 ha 16 ha với KDl biển có vị trí cách bờ biển dưới 4km; tỷ lệ không gian trống trên 50%; tính đồng bộ của cơ sở vật chất hạ tầng được biểu hiện ở mức đầu tư tối thiểu 7 triệu USD, trong đó đòi hỏi tối thiểu 150 phòng lưu trú, cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo trên 100 người, cơ sở vui chơi giải trí theo tiêu chuẩn xây dựng chuyên ngành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch 50.000 lượt khách lưu trú, 100.000 lượt khách tham quan/năm. Đối với KDL loại nhỏ, diện tích tối thiểu là 8 ha, tối thiểu phải đầu tư 2 triệu USD cho 25-75 phòng lưu trú, phòng họp, nhà hàng cho lượng khách du lịch lưu trú 12.000 lượt khách, 25.000 lượt khách tham quan/nămHiện nay nước ta đang thiếu các tiêu chuẩn quy phạm phù hợp với từng loại KDL, đang phải vận dụng từ nhiều tiêu chuẩn quy phạm khác nhau, dự kiến một số tiêu chuẩn cụ thể sẽ được ban hành như sau:– Mật độ xây dựng tối đa theo loại hình KDL từ 5-25%; mật độ phòng lưu trú, khách sạn tối đa từ 20-75 phòng/ha, tuỳ theo quy mô KDL, tính chất hoạt động chủ yếu của KDL. Hệ số sử dụng đất phụ thuộc vào quy định kiến trúc cảnh quan cho phép đối với công trình xây dựng trong KDL với mục tiêu bảo vệ cảnh quan, tạo lập môi trường sinh thái thuận lợi cho du khách; độ cao tối đa cho phép đối với khách sạn không quá 16m, 8m đối với công trình khác; hệ số sử dụng đất tối đa không vượt quá 1,0 đối với khu vực dành để xây công trình. Ngoài ra yếu cầu khác về quản lý xây dựng, bảo vệ cảnh quan, theo vị trí, điều kiện cảnh quan, tài nguyên, khoảng lùi của công trình, lô đất xây dựng KDL được quy định cụ thể, từ 30m đối với KDL vùng núi, 50m đối với khu nghỉ biển đảo…

Xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế quản lý khu du lịch:Luật Du lịch năm 2005 đã quy định các KDL phải có Ban Quản lý, có chức năng quản lý khai thác, kinh doanh và phát triển KDl phù hợp với đặc thù của một khu vực hoạt động giải trí, nghỉ ngơi của khách du lịch, vừa là cơ sở kinh doanh đòi hỏi chất lượng cao về mọi mặt. Nội dung quản lý KDL bao gồm: quản lý ranh giới KDL, phân khu chức năng hoạt động du lịch theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt; quản lý hoạt động, một số chính sách và quản lý Nhà nước đối với KDL; quản lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, quản lý đầu tư phát triển, quản lý sử dụng và khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng du lịch; quản lý hoạt động của khách du lịch, các tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh du lịch; sự tham gia của cộng đồng tại KDL; phối hợp các ngành trong việc quản lý KDl theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Tác giả: TS. KTS Lê Trọng Bình Nguồn tin: T/C Quy hoạch xây dựng, số 2/2006

Quy Hoạch Phát Triển Mộc Châu Thành Khu Du Lịch Quốc Gia

Theo quyết định, Khu du lịch quốc gia Mộc Châu có tổng diện tích tự nhiên là 206.150 ha nằm trên địa bàn 2 huyện Mộc Châu và Vân Hồ. Phía Bắc giáp huyện Phù Yên, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình; Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu; Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước CHDCND Lào và có đường biên giới chung dài 40,6 km.

Mục tiêu quy hoạch nhằm phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu trở thành khu vực động lực phát triển du lịch của tỉnh Sơn La và của vùng du lịch Trung du miền núi Bắc Bộ với hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao gắn với cảnh quan tự nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc.

Theo đó sẽ hình thành ba trung tâm du lịch trọng điểm gồm: Trung tâm nghỉ dưỡng Mộc Châu, Trung tâm du lịch sinh thái Mộc Châu và Trung tâm vui chơi giải trí Mộc Châu.

Vẻ đẹp mộc chậu hút khách du lịch

Thu hút đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch quan trọng như: Khu du lịch rừng thông Bản Áng, khu du lịch thác Dải Yếm, trung tâm thương mại cửa khẩu Lóng Sập, khu du lịch Ngũ động Bản Ôn, khu du lịch sinh thái rừng Pó Cốp, khu du lịch sinh thái rừng đặc dụng Xuân Nha…

Đồng thời, hình thành các bản du lịch cộng đồng bao gồm: Bản Áng (xã Đông Sang, huyện Mộc Châu), Bản Vặt (xã Mường Sang, huyện Mộc Châu), Bản Tà Phình (xã Tân Lập, huyện Mộc Châu), Bản Mường Khoa (xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ)…

Một góc địa điểm du lịch Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Mục tiêu đến năm 2020, Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu sẽ đón trên 1,2 triệu lượt khách, năm 2030 đón khoảng 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 50 nghìn lượt; phấn đấu tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 1.500 tỷ đồng vào năm 2020 và khoảng 6.000 tỷ đồng vào năm 2030.

Khu du lịch Quốc gia sẽ tập trung định hướng ưu tiên phát triển thị trường khách du lịch mục tiêu từ các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; tập trung phát triển và củng cố thị phần khách từ các thị trường mục tiêu truyền thống: Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông Bắc Á, Đông Nam Á…

(Theo: dantri.com.vn)

Quản Lý Các Khu Du Lịch Sinh Thái Ở Tỉnh Lâm Đồng Theo Hướng Phát Triển Bền Vững

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Quản lý các khu du lịch sinh thái ở tỉnh Lâm Đồng theo hướng phát triển bền vững Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : 1. Mở đầu: 1.1. Lý do của đề tài: Mặc dù du lịch sinh thái được xem là thế mạnh của các tỉnh cao nguyên, trong đó Đà Lạt là chủ lực, nhưng trong những năm qua doanh thu vẫn chiếm một tỷ lệ rất thấp, do trong giai đoạn đang phát triển với một số loại hình phù hợp của điều kiện cụ thể ở từng địa phương. Hiện nay những sản phẩm du lịch sinh thái chưa có hoặc đã có thì còn quá ít, phần lớn chỉ là du lịch thiên nhiên mang màu sắc du lịch sinh thái như: dã ngoại, leo núi, đi bộ trong rừng, tham quan miệt vườn, thăm các bản làng dân tộc, du thuyền, săn bắn, câu cá… Đà Lạt là một trong vài địa phương của cả nước có hệ sinh thái rừng lá kim, đây là tài sản đặc biệt quý giá không chỉ của tỉnh Lâm Đồng mà còn của cả nước. Do đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Tổng cục Du lịch soạn thảo và ban hành quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch. Tại cuộc hội thảo khoa học về du lịch được tổ chức tại Đà Lạt gần đây, nhiều ý kiến cho rằng, nơi nào biết bảo vệ môi trường thiên nhiên cùng với nền văn hóa bản địa thì nơi đó sẽ là điểm thu hút khách du lịch, đồng thời đảm bảo sự phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững. Ngành du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng đã và đang thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chất lượng du lịch, giữ gìn môi trường cảnh quan, làm tốt công tác quy hoạch, quản lý xây dựng, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước, định hướng phát triển du lịch theo hướng nâng cao chất lượng. Việc phát triển du lịch phải làm sao không phá huỷ không gian sống, đảm bảo sự phát triển bền vững, không những không đem sự tốt đẹp cho người dân ở đây mà còn phải gắn kết với chính người dân địa phương và cuộc sống hàng ngày của họ, là một bộ phận không thể tách rời của sự hấp dẫn du khách đến thành phố này Là một trong những thành phố du lịch nổi tiếng bậc nhất Việt Nam, mỗi năm thu hút hàng triệu lượt khách trong và ngoài nước đến tham quan nghỉ dưỡng, tuy nhiên những năm gần đây một số cảnh quan ở Đà Lạt đã và đang bị xuống cấp nghiêm trọng, chất lượng dịch vụ có chiều hướng đi xuống. Nguyên nhân nào khiến xứ sở mộng mơ không tận dụng được thế mạnh “có một không hai” của mình? Đề tài nghiên cứu này của em sẽ tập trung làm sáng tỏ câu hỏi trên và đưa ra các giải pháp quản lý cấc khu du lịch sinh thái ở thành phố Đà Lạt theo hướng phát triển bền vững. 1.2. Mục tiêu của đề tài: Trước một thực tế là Du lịch Đà Lạt nghèo về dịch vụ, thấp kém về chất lượng và đang dần mất đi những cái nhìn thiện cảm từ phía du khách trong và ngoài nước, tại Hội thảo “Tìm kiếm giải pháp thúc đẩy du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng” đã có rất nhiều đóng góp được nêu ra, nhằm chung tay tháo gỡ những bế tắc trong phát triển du lịch cho thành phố này. “Lâm Đồng phải nhìn vào thực tế là thiên nhiên đã quá ưu đãi, ban tặng cho Tỉnh một nguồn tài nguyên rừng vô cùng quý giá, vậy tại sao không phát huy thế mạnh này? Mở thêm những tuyến, tour du lịch sinh thái, mạo hiểm, cắm trại,… gắn liền với rừng” . Vì vậy phải có những chiến lược lâu dài, hoạch định kinh tế ở tầm vĩ mô, phải định hướng thị trường; định hướng sản phẩm của mình; công tác quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương, nguồn nhân lực du lịch cũng không thể xem nhẹ, và quan trọng nhất là phải có sự liên kết giữa các vùng, miền trong việc tuyên truyền, quảng bá. Để ngành du lịch Đà Lạt phát triển bền vững. 2. Giới thiệu chung về Đà Lạt: 2.1. Vị trí địa lý Lâm Đồng là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu phát triển KT-XH, có vị trí và vai trò quan trọng trong bảo vệ HST đầu nguồn của vùng Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Lâm Đồng nằm giữa toạ độ địa lý: X = 11012’30” – 12026’00” vĩ độ bắc Y = 107015’00” – 108045’00” kinh độ đông. Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lâm Đồng Tổng diện tích đất tự nhiên của Lâm Đồng là 977.219,6 ha, chiếm khoảng 3,1% diện tích toàn quốc và 17,9% diện tích vùng Tây nguyên. Phía Bắc – Tây Bắc giáp Đắc Lắc; Tây – Tây Nam giáp Đồng Nai và Bình Phước; Đông Nam giáp Bình Thuận; Đông Bắc giáp Ninh Thuận và Khánh Hoà. Lâm Đồng là nơi đầu nguồn của 2 hệ thống sông suối chính: sông Krông Nô- chi lưu Srêpok- Mê Kông có diện tích lưu vực 1.248 km2 và sông Đồng Nai – La Ngà có diện tích lưu vực 8.524 km2 gồm các sông Đa Dâng, Đa Nhim, Đại Nga, Đạ Huoai và một số phụ lưu phía tả ngạn sông Đồng Nai Thượng, chảy về vùng Đông Nam Bộ. Vị trí này đã làm cho Lâm Đồng có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước của hệ thống sông Krông Nô và hệ thống sông Đồng Nai. Do vậy, trong phát triển kinh tế, Lâm Đồng luôn chú trọng BVMT theo hướng phát triển bền vững. Ngoài ra, Lâm Đồng là một trong số ít tỉnh phía Nam không có đường bờ biển, đường biên giới quốc gia song lại có vị trí quan trọng trong việc xây dựng địa bàn chiến lược quân sự, đảm bảo an ninh quốc phòng cho vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Lâm Đồng có sân bay Liên Khương với tần suất mỗi ngày hai chuyến đi thành phố Hồ Chí Minh, một chuyến đi Hà Nội và ngược lại. Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Lâm Đồng có thể mở rộng hợp tác kinh tế với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Duyên Hải miền Trung, Đông Nam bộ và cả nước. Sự phát triển mạnh mẽ kinh tế của khu vực là một trong những cơ hội tốt để phát huy các lợi thế địa lý của tỉnh. 2.2. Đặc điểm địa hình Địa hình núi và cao nguyên với nhiều dạng địa hình khác nhau tạo ra nhiều cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi trong xây dựng các công trình thuỷ điện và khai thác phát triển du lịch. Lâm Đồng có 3 dạng địa hình sau: – Địa hình thung lũng gồm các bề mặt bằng phẳng, ít dốc; có nguồn gốc tích tụ thung lũng giữa núi hoặc các bồi tích sông suối hiện đại. – Địa hình đồi núi thấp đến trung bình gồm các đồi hoặc núi có độ dốc < 200 và có độ cao < 800 – 1.000m. Trên dạng địa hình này tuỳ theo độ dày tầng đất, vùng khí hậu và điều kiện tưới tiêu có thể bố trí các loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, điều và cây ăn quả; ở những khu vực ít dốc có thể bố trí trồng hoa màu và cây công nghiệp hàng năm. – Địa hình núi cao gồm các dạng địa hình trung bình đến núi cao, có nhiều đỉnh núi cao vượt quá 1.500m như Lang Biang cao 2.167m, Bi Doup 2.287m, Chư You Kao 2.006 m, Mneun San 1.996 m, Be Nom Dan Seng 1.931m, Braiom 1.874m, Núi Voi 1.805m, Chư Yen Du 1.784m, Mneun Pautar 1.664m… địa hình này thích hợp bố trí diện tích đất lâm nghiệp. Đặc điểm địa hình này cũng ảnh hưởng đến các yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, thảm thực vật,… tạo ra những cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi. 1.3. Đặc trưng khí hậu Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 18-25oC, thời tiết ôn hoà và mát mẻ quanh năm. Lượng mưa trung bình 1.750-3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm 85-87%. Lượng mưa năm phân bố không đều theo không gian và thời gian và dao động trong khoảng 1.600 – 2.700mm. Sườn đón gió Tây Nam (Đạ Huoai, Bảo Lộc, Tây Di Linh) có lượng mưa năm lớn đạt tới 3.200 – 3.500mm. Về phía Đông, Đông Bắc lượng mưa giảm dần chỉ còn khoảng 600 – 1.700mm. Đặc biệt những vùng thung lũng nằm giữa những rặng núi cao lượng mưa năm dưới 1.400mm. Trong mùa khô (từ tháng XI – III) do việc ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên Lâm Đồng mưa rất ít, lượng mưa chỉ chiếm 10 – 15% lượng mưa toàn năm. Có những năm 2 – 3 tháng liền không mưa hoặc mưa không đáng kể. Mùa mưa trùng với gió mùa Tây Nam, lượng mưa trong mùa này chiếm 85 – 90% lượng mưa năm, có năm mưa lớn, mưa liên tục từng đợt kéo dài đã gây nên nạn ngập lụt ở một số vùng làm thiệt hại đáng kể đến mùa màng. Tiềm năng gió của Lâm Đồng tập trung tại khu vực phía Bắc, nhiều nhất ở huyện Lạc Dương, Đơn Dương và thành phố Đà Lạt. Vận tốc gió trung bình năm lớn nhất từ 8-8,5 m/s, tập trung chủ yếu tại các đỉnh núi ở huyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt; vận tốc gió trung bình từ 7,5-8 m/s tại Lạc Dương và thành phố Đà Lạt; từ 7-7,5 m/s tại Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần Di Linh; từ 6,5-7 m/s tại Lâm Hà, Đức Trọng, Di Linh và Bảo Lâm. Với đặc điểm này, tài nguyên khí hậu Lâm Đồng là một yếu tố nổi trội và thuận lợi để: – Bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới. – Phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. – Phát triển cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như chè, cà phê, dâu tằm, điều và các loại cây ăn trái đặc sản với quy mô lớn và bền vững. – Sản xuất phong điện, như là một dạng năng lượng sạch có lợi cho môi trường. – Phát triển và tái sinh rừng. Tuy nhiên, thời tiết khí hậu của Lâm Đồng cũng có một số hạn chế cần lưu ý trong quá trình phát triển KT-XH như: – Nắng ít làm hạn chế năng suất cây trồng, do đó cần chú ý phát triển các giống cây trồng đặc sản có chất lượng tốt và giá trị cao. – Cường độ mưa lớn và tập trung vào các tháng mùa mưa nên thường gây lũ lụt, tuy không diễn ra trên diện rộng nhưng thường gây tác hại cục bộ khá lớn; đồng thời là yếu tố gây rửa trôi, xói mòn đất và ảnh hưởng đến hoạt động du lịch theo mùa. 3. Phát triển du lịch 3.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động và áp lực của ngành du lịch Với lợi thế về khí hậu, địa hình, cảnh quan thiên nhiên cùng nguồn văn hoá phong phú, lâu đời, mang đậm bản sắc Tây nguyên, Lâm Đồng có nhiều cảnh quan ngoạn mục và độc đáo, kết hợp với các lợi thế về vị trí địa lý và khí hậu đã tạo nên ưu thế về phát triển du lịch so với các tỉnh khác ở miền Nam. Theo thống kê về hệ thống khu, điểm tham quan du lịch, vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 201 vị trí tài nguyên du lịch, trong đó có 150 khu, điểm có khả năng khai thác tham quan, du lịch và có 18 khu, điểm đã được công nhận di tích cấp quốc gia. Đã có 35 khu, điểm du lịch được đầu tư đưa vào khai thác, kinh doanh phục vụ cho khách du lịch và hơn 60 điểm tham quan miễn phí khác là các thắng cảnh, công trình kiến trúc, tôn giáo, văn hoá, làng nghề,… và đã thu hút được 20 triệu lượt du khách đến tham quan trong giai đoạn 2006 – 2009, riêng năm 2009 đã thu hút được khoảng 7 triệu lượt du khách. Bảng 2.7. Tổng hợp một số kết quả hoạt động du lịch giai đoạn 2006 – 2009 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 2007 2008 2009 1. Lượng khách Ngàn lượt 1.848 2.200 2.300 2.500 Khách quốc tế Ngàn lượt 97 120 120 130 Khách nội địa Ngàn lượt 1.751 2.080 2.180 2.370 2. Ngày lưu trú bình quân Ngày 2,3 2,3 2,3 2,4 3. Doanh thu xã hội từ DL Tỷ đồng 1.663 3.000 3.220 3.400 4. Đầu tư Tỷ đồng 500 900 900 1.300 Khu, điểm du lịch Tỷ đồng 70 250 250 150 Cơ sở lưu trú Tỷ đồng 400 600 550 900 Vận chuyển và hạ tầng du lịch Tỷ đồng 30 50 100 250 5. Tổng số cơ sở lưu trú Cơ sở 715 767 675 686 KS đạt 1-5 sao Khách sạn 54 69 79 98 Số phòng Phòng 10.000 12.000 11.000 11.120 6. Công suất sử dụng phòng % 55 57,5 52 56 7. Lao động ngành (trực tiếp) Người 5.800 6.000 7.000 7.500 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Lâm Đồng 2009 Tính đến thời điểm hiện tại, Lâm Đồng đã thu hút được 238 dự án đầu tư trên lĩnh vực du lịch với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 61.779 tỷ đồng. Nhìn chung, đa số các dự án tập trung đầu tư vào loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và hội nghị – hội thảo. Đối với công trình trọng điểm khu du lịch hồ Tuyền Lâm, đã có 34 dự án đăng ký đầu tư với tổng số vốn đăng ký đầu tư trên 7.500 tỉ đồng. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều dự án du lịch lớn có quy mô cấp quốc gia đang được tiến hành triển khai như: khu du lịch Đankia – Đà Lạt, khu du lịch Cam Ly – Măng Ling, khu du lịch hồ Đại Ninh, khu du lịch văn hoá nghỉ dưỡng Lang Biang… Thực hiện mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh, trong giai đoạn này, ngành du lịch cũng đã tập trung triển khai hoàn thành nhiều quy hoạch, đề án phục vụ yêu cầu phát triển du lịch tỉnh như: “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể du lịch Lâm Đồng 1996 đến 2010 và tầm nhìn đến 2020”; “Quy hoạch Phát triển du lịch trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên 3 địa bàn Đà Lạt – Đơn Dương – Lạc Dương”; “Quy hoạch Khu du lịch Cam Ly – Măngling”; “Quy hoạch Khu văn hoá lễ hội LangBiang”… Bảng 2.8. Tổng số dự án du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Đặc điểm Số lượng Vốn đầu tư (tỷ đồng) 1. Tổng số dự án du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng – Có chủ trương đầu tư và đang tiến hành lập BCĐT 88 35.144 – Có thoả thuận đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư 150 26.645 – Đã đưa vào khai thác kinh doanh 15 2.500 2. Số lượng dự án du lịch tại khu du lịch hồ Tuyền Lâm – Có chủ trương đầu tư và đang tiến hành lập BCĐT 5 774 – Có thoả thuận đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư 29 6.828 – Khởi công xây dựng 11 – – Dự kiến đưa vào khai thác cuối năm 2010 1 – Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Lâm Đồng 2009 Nhìn chung, trong giai đoạn 2006 – 2010, du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần xây dựng vững chắc hình ảnh và thương hiệu du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng, một trong những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng của cả nước. 3.2 Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới môi trường Việc xây dựng cơ sở lưu trú du lịch sẽ kéo theo những tác hại: ảnh hưởng nguồn nước, gây tiếng ồn, phá vỡ cảnh quan, tạo rác thải, nước thải. Đặc biệt, phát thải CO2 của khách du lịch gấp 5 lần phát thải CO2 hằng năm của cư dân trong nước công nghiệp.. Nước thải: Chủ yếu là nước thải sinh hoạt của nhà hàng, khách sạn chưa qua xử lý, đổ thẳng vào hệ thống hồ, suối của thành phố.. Bên cạnh đó, khách du lịch tiêu thụ nước tại các địa điểm đến lớn hơn 3 – 4 lần so với cư dân địa phương. Đây là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường xung quanh dọc các suối Phan Đình Phùng, Cam Ly và cả hồ Xuân Hương Chất thải rắn: Các chất thải rắn phát sinh từ hoạt động du lịch như thực phẩm, thức ăn thừa, rau củ quả, lá cây,… là chất thải dễ phân hủy; Một số chất thải rắn khó phân hủy như giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hỏng,… Hiện nay tại Đà Lạt, Lâm Đồng, hầu hết chất thải rắn đã được các nhà hàng, khách sạn hợp đồng với Công ty Quản lý công trình đô thị Đà Lạt vận chuyển về bãi rác tập trung của thành phố. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chất thải rắn chưa được quan tâm đúng mức. Rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ có khả năng tái chế và không tái chế chưa được phân loại. Vấn đề này đã gây lãng phí nguồn tài nguyên, làm tăng lượng rác thải và nếu không được thu gom, xử lý sẽ ảnh hưởng lớn đến môi trường sống như ô nhiễm nguồn nước, không khí, cảnh quan môi trường xung quanh. Theo số liệu khảo sát, đánh giá của một số chuyên gia nghiên cứu về du lịch Lâm Đồng thì nhiều điểm du lịch bị ô nhiễm rác và chất thải. Tại 34 điểm du lịch được các công ty nhà nước quản lý có nhiều rác xung quanh, dường như chưa được thu gom rác trong nhiều tuần. Ở nhiều điểm khảo sát không có thùng rác, hoặc có nhưng lại không được thu gom hợp lý.Các giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế tác động xấu của du lịch đến môi trường 4. Giải pháp 4.1. Giải pháp về quản lý + Bổ sung và hoàn thiện dần từng bước các cơ chế, chính sách – Về thuế: Ưu tiên miễn giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần túy cho việc bảo vệ môi trường du lịch hoặc đầu tư trong các lĩnh vực khác của ngành với các công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường. – Về đầu tư: Ưu tiên các dự án đầu tư du lịch có các giải pháp cụ thể trong vấn đề giảm thiểu và giải quyết ô nhiễm để giữ môi trường trong sạch, mang lại hiệu quả trực tiếp cho cộng đồng và lâu dài cho toàn xã hội. – Về khoa học kỹ thuật: Đảm bảo sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ du lịch đạt hiệu quả, thu hút trí tuệ của các nhà khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. + Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các mục tiêu và hoạt động phát triển của ngành du lịch – Đưa nội dung gìn giữ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường vào Chiến lược Phát triển du lịch của tỉnh. – Đẩy mạnh công tác nghiên cứu về tài nguyên và môi trường du lịch, phát triển du lịch sinh thái. – Tiến hành quy hoạch môi trường du lịch, ưu tiên đối với các khu vực trọng điểm phát triển du lịch đã được xác định theo quy hoạch làm căn cứ cho phát triển du lịch bền vững trong mối quan hệ với môi trường. + Về đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ Khuyến khích và ưu tiên hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch. Phối hợp với các cơ quan quản lý, viện nghiên cứu tiến hành các nghiên cứu có tính hệ thống về tài nguyên và môi trường du lịch phục vụ công tác quản lý. Kết quả của những nghiên cứu này sẽ là cơ sở để xây dựng các giải pháp đồng bộ trong chiến lược bảo vệ môi trường chung. + Về tăng cường giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Quan tâm đến công tác giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho đội ngũ lao động trong ngành du lịch, đảm bảo sao cho việc bảo vệ và gìn giữ môi trường cần được bắt đầu và giám sát từ chính bản thân những người đảm nhận vai trò trực tiếp phát triển du lịch. Gắn giáo dục môi trường với các chương trình đào tạo cho mọi đối tượng tham gia và đào tạo cho mọi đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch. + Quản lý sử dụng tiết kiệm nguồn nước tại các khách sạn, nhà hàng sẽ giúp giảm chi phí đầu vào và chi phí cho công tác xử lý môi trường. + Tăng cường hợp tác liên ngành và quốc tế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch. 4.2. Giải pháp về kỹ thuật + Thu gom và xử lý nước thải Các cơ sở du lịch, dịch vụ nhà hàng, khách sạn phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường; Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thu gom xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định. + Thu gom và quản lý chất thải rắn Phân loại rác thải cần phải được thực hiện đồng bộ ở tất cả mọi nơi. Khuyến khích người dân và các cơ sở dịch vụ du lịch sử dụng thùng rác 2 ngăn hay 2 thùng rác riêng biệt để đựng rác vô cơ và hữu cơ. Việc thu gom rác cần phải được đơn vị chức năng thực hiện một cách khoa học, hợp lý.

Quảng Ninh: Động Lực Phát Triển Từ Các Quy Hoạch Chiến Lược

Nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc, những năm qua, Quảng Ninh nổi lên là điểm sáng về thu hút đầu tư. Giai đoạn 2015-2020 tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 344.916 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với giai đoạn 2011-2015 (bình quân tăng 11,3%/năm)… Để có được kết quả này là do tỉnh đã sớm định vị được tiềm năng, lợi thế, thực hiện lập và công khai các quy hoạch chiến lược, trở thành chỉ dẫn quan trọng trong thu hút các nguồn lực đầu tư.

Rộng mở không gian phát triển

Mặc dù là địa phương có rất nhiều lợi thế, tuy nhiên Quảng Ninh cũng phải đối diện với không ít thách thức để khơi dậy được tiềm năng. Tỉnh đã sớm thấy những định hướng chiến lược trong các quy hoạch cũ không còn phù hợp; những khó khăn, thách thức mới nảy sinh đã kìm hãm việc phát huy thế mạnh. Để đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới, năm 2012, Quảng Ninh đã mạnh dạn báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho thuê tư vấn nước ngoài lập một số quy hoạch quan trọng của tỉnh. Thời điểm đó, Quảng Ninh là địa phương đầu tiên trong nước thực hiện lập các quy hoạch chiến lược có thuê đơn vị tư vấn nước ngoài.

Trung tâm các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Ninh.

Trong xây dựng quy hoạch chiến lược, tỉnh đã lựa chọn các tư vấn hàng đầu thế giới về lập quy hoạch, như: McKinsey, BCG (Mỹ); Nikken Sekkei, Nippon Koei (Nhật Bản)… “Đề bài” của tỉnh đối với đơn vị tư vấn là các quy hoạch phải đáp ứng được những mục tiêu: Phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH của cả nước, của vùng và các quy hoạch ngành, lĩnh vực; có tính liên kết vùng; phải tạo nên bước đột phá trên cơ sở phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đảm bảo tính hiện đại, đồng bộ, xứng tầm quốc tế; đáp ứng yêu cầu chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, làm thay đổi nhanh diện mạo, tạo ra một Quảng Ninh khác biệt, phát triển vượt trội về đẳng cấp và bứt phá về thời gian.

Không khoán trắng mọi việc cho tư vấn, tỉnh đã đổi mới cách thức, phương pháp triển khai lập quy hoạch, thành lập Ban Chỉ đạo công tác lập quy hoạch (đồng chí Bí thư Tỉnh ủy làm Trưởng ban) để chỉ đạo triển khai xây dựng đồng bộ các quy hoạch từ cấp tỉnh đến địa phương; thành lập các tổ tư vấn giúp việc và trực tiếp làm việc với các đơn vị tư vấn triển khai nghiên cứu lập quy hoạch. Đồng thời, tranh thủ tối đa các ý kiến tham gia phản biện từ các bộ, ngành Trung ương, các nhà khoa học, các tỉnh, thành phố lân cận, đặc biệt có sự giám sát của HĐND, sự tham gia góp ý của doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

Ngày 13/9/2014, 7 quy hoạch chiến lược đã được Quảng Ninh công bố, cung cấp thông tin đến các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh cũng như các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài quan tâm đầu tư trên địa bàn tỉnh và nhân dân biết. Đồng thời, Quảng Ninh cũng đã khẳng định tính nhất quán trong quản lý quy hoạch, quyết tâm trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện để hiện thực hóa các quy hoạch. Gắn kết trực tiếp các quy hoạch với công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh, điều này đã trở thành cơ sở, nền tảng cho việc định hướng thu hút đầu tư trong giai đoạn này.

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh, Quảng Ninh đã sớm xác định được tổ chức không gian lãnh thổ cần thực hiện, đó là: “Một tâm, hai tuyến đa chiều và hai mũi đột phá” nhằm đảm bảo mục tiêu liên kết, đồng bộ để phát huy thế mạnh của từng địa phương. Trong đó, tập trung  phát triển vùng đô thị trung tâm Hạ Long là vùng đô thị trung tâm gắn kết 4 tiểu vùng đô thị vệ tinh (tiểu vùng các KKT cửa khẩu với Trung Quốc, tiểu vùng KKT Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô, tiểu vùng phía Tây, tiểu vùng khu vực miền núi phía Bắc); phát triển 2 vành đai xuyên suốt từ Tây sang Đông, gồm: Vành đai phát triển công nghiệp – đô thị, vành đai cảnh quan và du lịch biển.

TP Hạ Long hôm nay.

Đầu năm 2020, tỉnh đã tiến hành sáp nhập huyện Hoành Bồ vào TP Hạ Long, ưu tiên dành nguồn lực triển khai các dự án kết nối như cầu Cửa Lục 1, 2, 3, đường nối KCN Cái Lân với cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, để tạo điều kiện thuận lợi trong liên kết 2 vùng Nam – Bắc thành phố. Việc sáp nhập địa giới hành chính, mở rộng không gian đô thị Hạ Long đã giải quyết kịp thời được khó khăn về dư địa, không gian phát triển, quỹ đất khả dụng của TP Hạ Long trước đó vốn đã khá chật hẹp. Điều này đã thể hiện được sự kịp thời, đúng đắn của Quảng Ninh.

Và chỉ ít lâu sau sáp nhập, làn sóng đầu tư mới đã bắt đầu đổ về TP Hạ Long để tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư vào “vùng đất vàng” này. Điển hình như: Tập đoàn Vingroup đề xuất triển khai dự án Quần thể bảo tồn thiên nhiên và du lịch sinh thái Vinpearl Safari Hạ Long với mục tiêu hình thành một công viên rừng có quy mô lớn, phục vụ các hoạt động du lịch, cũng như nghiên cứu khoa học, du lịch, nghỉ dưỡng sinh thái; Tập đoàn Văn Phú với khu đô thị tại phường Hoành Bồ; Công ty TNHH Đầu tư phát triển sản xuất Hạ Long đề xuất đầu tư đối với 4 dự án thuộc khu đô thị Hùng Thắng…

Với mô hình và cấu trúc phát triển mới theo hướng đa cực, trong đó lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối, hướng phát triển đô thị theo hành lang ven biển vịnh Hạ Long, sự hình thành, xuất hiện thêm các nhà đầu tư, các dự án, công trình động lực ngay sau khi mở rộng địa giới hành chính sẽ nhanh chóng lan tỏa, để Hạ Long trở thành thành phố du lịch biển văn minh, thân thiện; trung tâm dịch vụ, du lịch quốc tế với hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, hiện đại, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị Di sản – Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.

Động lực để bứt phá

Giai đoạn 2015-2020 tổng vốn đầu tư toàn xã hội tại Quảng Ninh đạt 344.916 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với giai đoạn 2011-2015. Trong đó, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước đạt gần 300.000 tỷ đồng, chiếm gần 4/5 tổng vốn đầu tư toàn xã hội, với sự góp mặt của các nhà đầu tư chiến lược, uy tín lớn trong và ngoài nước, như: Sun Group, Vingroup, Tuần Châu, Texhong, Amata…

Với dòng vốn này, Quảng Ninh hôm nay đã mang trên mình một diện mạo hoàn toàn khác biệt, là một trong 5 địa phương có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất cả nước (đạt 65,5%) với 4 thành phố và 2 thị xã; sở hữu hạ tầng giao thông tốt nhất miền Bắc với đa loại hình (đường bộ, đường biển và đường hàng không). Tỉnh có gần 200km đường cao tốc (chiếm 10% số km cao tốc trong toàn quốc), cảng hàng không quốc tế đầu tiên, cảng tàu chuyên biệt đầu tiên trong cả nước được đầu tư từ nguồn xã hội hóa.

Đến nay, tỉnh có đến 11 KCN; có KKT Quảng Yên quy hoạch nằm trong các KKT ven biển của Việt Nam; KKT Vân Đồn quy hoạch phát triển trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh, là một trong những mũi đột phá của tỉnh; KKT cửa khẩu Móng Cái là trung tâm phát triển kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ và cảng biển…

Cũng từ nguồn vốn đầu tư thu hút được, hạ tầng du lịch, dịch vụ phát triển ngày càng hiện đại, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới đẳng cấp, khác biệt. Đó là các khu du lịch, nghỉ dưỡng FLC Hạ Long, Vinpearl Hạ Long, Công viên SunWorld Halong… Với những công trình này, khách du lịch đến TP Hạ Long không chỉ được thưởng ngoạn vẻ đẹp của Di sản thế giới vịnh Hạ Long, mà còn được tận hưởng những dịch vụ nghỉ dưỡng, giải trí với chất lượng cao nhất, tạo nên hiệu ứng lan tỏa rất lớn.

Không gian du lịch luôn nhộn nhịp, sôi động cả ngày lẫn đêm. Hiệu ứng từ hạ tầng du lịch mang tính động lực của các nhà đầu tư lớn đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho hàng loạt cơ sở kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình ở TP Hạ Long.

Gần 1 thập kỷ nhìn lại, có thể thấy rằng, Quảng Ninh đang đi đúng hướng theo các quy hoạch đã được lập và công bố. Từ Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch… đều đã phát huy rõ hiệu quả. Các quy hoạch đóng vai trò không chỉ trong định hướng phát triển, công cụ của công tác quản lý nhà nước, khung pháp lý cho việc đầu tư các lĩnh vực, là cơ sở để các cấp, ngành lập kế hoạch xây dựng những chương trình, dự án phát triển KT-XH, giải phóng các tiềm năng, thế mạnh, mà còn là động lực quan trọng để thu hút nhà đầu tư.

Cao tốc Hạ Long – Vân Đồn đưa vào khai thác đầu năm 2019.

Trong tương lai, khi xu hướng chuyển dịch các chuỗi giá trị toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, Quảng Ninh chắc chắn sẽ nằm ở một vị trí có nhiều lợi thế về mọi mặt để bắt kịp và hòa mình vào sự chuyển dịch đó. Và chắc chắn rằng, làn sóng đầu tư sẽ tiếp tục đổ về tỉnh. Như vậy, có thể thấy vai trò của các quy hoạch rất quan trọng, đã thể hiện rõ tầm nhìn chiến lược, hiệu quả, phù hợp, chất lượng. Các quy hoạch được công khai, minh bạch trong một tổng thể phát triển dài hạn, giúp tỉnh loại bỏ cách làm manh mún, cục bộ. Việc sớm triển khai các quy hoạch chiến lược, sự vào cuộc tích cực từ tỉnh đến cấp huyện, đồng bộ khớp nối từ ý tưởng tới các quy hoạch với nhau, đã tạo ra nền tảng quan trọng cho sự phát triển và xây dựng thương hiệu Quảng Ninh. Qua đó, góp phần tạo niềm tin cho nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Đây chính là tính ưu việt, là điểm khác biệt trong thu hút đầu tư của Quảng Ninh.

Mục tiêu cao nhất, bao trùm trong Chương trình phát triển đô thị của Quảng Ninh đến năm 2030 là phát triển thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2030, là trung tâm phát triển của miền Bắc, trụ cột quan trọng trong tam giác phát triển Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, với hạ tầng đô thị hiện đại, đồng bộ thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, đô thị sinh thái, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên…

Vịnh Hạ Long – Di sản thiên nhiên thế giới mỗi năm thu hút hàng triệu lượt khách du lịch đến tham quan.

Ông Nguyễn Mạnh Tuấn, Giám đốc Sở Xây dựng, cho biết: Để sớm hiện thực hóa mục tiêu này, Quảng Ninh đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Chương trình phát triển đô thị đến năm 2030. Trong đó tập trung phát triển hệ thống các đô thị theo hướng nhanh, bền vững, là tiền đề quan trọng trong phát triển đô thị thông minh, nền kinh tế xanh dựa trên khoa học công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao; từng bước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống đô thị toàn tỉnh phát triển theo mô hình chuỗi đô thị, là động lực phát triển kinh tế của miền Bắc và cả nước. Phát huy vai trò hạt nhân, đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, với dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch đẳng cấp quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia.

Quảng Ninh hôm nay đã và đang thực sự đổi khác về mọi mặt, khẳng định tầm vóc mới, diện mạo mới, vị thế mới của vùng phên giậu phía Đông Bắc Tổ quốc. Đó là thành quả của những khát vọng đổi mới không ngừng, của sự nỗ lực, đồng thuận trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đây là nền tảng, là sức mạnh để Quảng Ninh tiến nhanh, tiến vững chắc trên chặng đường phía trước.

Bạn đang xem bài viết Quản Lý Quy Hoạch Phát Triển Các Khu Du Lịch “Resort” Tại Việt Nam trên website Samthienha.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!