Xem Nhiều 3/2023 #️ Thiên Nhiên Là Gì? Các Vườn Quốc Gia Ở Và Mục Đích Của Các Khu Bảo Tồn # Top 4 Trend | Samthienha.com

Xem Nhiều 3/2023 # Thiên Nhiên Là Gì? Các Vườn Quốc Gia Ở Và Mục Đích Của Các Khu Bảo Tồn # Top 4 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Thiên Nhiên Là Gì? Các Vườn Quốc Gia Ở Và Mục Đích Của Các Khu Bảo Tồn mới nhất trên website Samthienha.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo định nghĩa của bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì thiên nhiên hay còn được gọi là tự nhiên, thế giới vật chất vũ trụ…tiếng Anh được gọi là nature. Nó bao gồm tất cả các dạng vật chất và năng lượng tồn tại từ cấp độ bé là hạt nguyên tử đến cấp độ to lớn như ngôi sao, thiên hà, ngân hà…

Vai trò của thiên nhiên?

Vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống tự nhiên

Có thể nói, thiên nhiên là cái nôi sản sinh ra sự sống, cũng là nơi kết thúc của sự sống. Ví dụ, khi một vùng nào đó phải chịu thiên tai, bão lụt thì hàng trăm, hàng ngàn sự sống bị hủy diệt, môi trường sống bị tàn phá nặng nề, đó chính là kết thúc của sự sống.

Tuy nhiên, điều đó không phải là chấm hết, khi cơn bão qua đi, từ những thân cây đổ sẽ mọc nên những mầm cây mới. Nguồn phù sa chảy về sẽ cung cấp dưỡng chất cho cỏ cây phát triển, cây cỏ phát triển sẽ thu hút các loài động vật ăn cỏ, động vật gặm nhấm di chuyển về. Số lượng động vật ăn cỏ đông thì các loại động vật ăn thịt cũng kéo nhau di chuyển về, tạo nên một sự cân bằng trong sinh thái.

Đây chính là vai trò đầu tiên của thiên nhiên, đó chính là tạo ra sự sống và giúp cân bằng hệ sinh thái.

Vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống của con người

Thiên nhiên là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất sinh hoạt của con người. Đơn giản là chúng ta hít thở không khí từ tự nhiên, uống nước từ tự nhiên, khai thác các loại khoáng sản, lâm sản, thổ sản, hải sản… để phục vụ cho nhu cầu của mình.

Thiên nhiên quyết định đến các đặc điểm hình thái và hình thức quần cư, sinh sống của con người. Ví dụ như chủng người sống ở khu vực Đông Á, nơi quanh năm có khí hậu nóng ẩm, đồng bằng nhiều, nguồn nước nhiều thì họ sẽ định cư dọc các con sống lớn, nơi phát triển được nghề lúa nước.

Ngược lại, đối với người da trắng sống ở khu vực châu Âu, nơi khí hậu ôn đới mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm thấp thì họ phải trồng các loại cây thực phẩm là lúa mì, để thích ứng được với khí hậu nơi đây.

Thiên nhiên cũng cung cấp cho chúng ta lượng tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản lớn như nguồn nước, nguồn khoáng sản, nguồn hải sản, lâm sản… Nơi nào càng tập trung nhiều nguồn tài nguyên thì mật độ dân cư sinh sống càng đông đúc.

Tuy nhiên, các hoạt động sinh sống và khai thác của con người ở một số vùng hiện nay đang phá hủy thiên nhiên và môi trường tự nhiên, do đó cần chung tay để giải quyết nhanh chóng vấn đề này.

Các dạng tài nguyên thiên nhiên

Phân loại tài nguyên thiên thiên dựa theo bản chất

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể được phân loại ra làm 6 loại chính là:

Tài nguyên đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất để sản xuất công nghiệp(như làm gạch, làm gốm…)

Tài nguyên rừng: gồm động vật, thực vật, lâm sản, địa điểm du lịch…

Tài nguyên nước ngọt: nước uống, nước sản xuất, thủy sản nước ngọt, các loài thực vật thủy sinh, năng lượng thủy điện…

Tài nguyên gió: sức gió, vận tải…

Tài nguyên biển: hải sản, muối, thực vật thủy sinh, địa điểm du lịch…

Tài nguyên khoáng sản: than đá, quặng, đá vôi, dầu khí…

Phân loại tài nguyên thiên nhiên dựa theo khả năng tái tạo

Nếu dựa theo khả năng tái tạo, tài nguyên thiên nhiên được chia thành 3 loại chính là:

Là các loại tài nguyên mà tự bản thân nó có thể duy trì, bổ sung thêm được như nước ngọt, đất đai, động thực vật… Tuy nhiên, với việc khai thác và sử dụng quá mức như ngày nay thì nhiều loại tài nguyên thiên nhiên không có khả năng hồi phục được nữa.

Tài nguyên tái tạo được

Đây là những nguồn tài nguyên được biến đổi qua hàng triệu năm dưới tác động của thiên nhiên. Các loại tài nhiên này một khi đã sử dụng hết thì không còn khả năng tái tạo được nữa ví dụ như khoáng sản, các loại than đá, quặng đồng, chì, sắt, nhôm, đá vôi…

Tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được

Là nguồn tài nguyên từ tự nhiên không bị cạn kiệt như ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều, sóng biển… Ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, họ đã dần dần thay thế dần cách hoạt động sản xuất sử dụng tài nguyên năng lượng vĩnh cửu thay vì tài nguyên hóa thạch.

Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu

Thực trạng nguồn tài nguyên ở nước ta hiện nay

Cũng giống với nhiều quốc gia trên thế giới, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đang dần bị thu hẹp và cạn kiệt dần. Thủ phạm đứng sau các vấn đề này lại chính là con người.

Theo các số liệu thống kê thì diện tích rừng đang bị thu hẹp từng ngày, từng giờ do các hoạt động khai thác trái phép. Diện tích rừng thu hẹp khiến cho động thực vật mất đi môi trường sống, đẩy chúng dần đến nguy cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên.

Nguồn nước bị ô nhiễm khiến nhu cầu nước sạch cũng càng trở lên cấp bách. Khoáng sản bị khai thác cạn kiệt, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất đai, sông ngòi ao hồ và tính trạng hoang mạc hóa ngày càng tăng cao.

Từ chính điều này đòi hỏi chúng ta phải có ý thức trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên hơn nữa, không chỉ tốt cho cuộc sống của mình mà còn cho các thế hệ con cháu sau này nữa.

Một số vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam

Vườn quốc gia U Minh Thượng

Nằm cách thành phố Rạch Giá khoảng 65 km về phía Tây Nam và được nâng cấp từ khu bảo tồn thiên nhiên của U Minh Thượng lên thành Vườn quốc gia U Minh Thượng được thành lập vào ngày 14 tháng 1 năm 2002 với khoảng 21.122 ha thuộc diện tích tại các xã như An Minh, Minh Thuận Bắc (huyện U Minh Thượng – tỉnh Kiên Giang), bao gồm 8.053 ha vùng lõi (trong đó 7838 ha là khu bảo vệ nghiêm ngặt, 200 ha là khu vực kết hợp phục hồi sinh thái và bảo tồn di tích lịch sử, 15 ha là phân khu hành chính) và 13.069 ha vùng đệm.

U Minh Thượng sở hữu đa dạng sinh học nhất về các loài hoa ở đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh sự phát triển của cây tràm, còn có hơn 254 loài thuộc 84 họ, với nhiều loài đặc hữu như phong lan đất, bèo nhọn, cây dương xỉ… Theo dữ liệu khảo sát từ kiểm kê rừng năm 1995, Khu bảo tồn sinh học U Minh Thượng sở hữu tới 8.053 ha rừng nguyên sinh, trong đó có 3.000 ha rừng nguyên sinh được hình thành từ khoảng 6.000 năm trước với độ dày từ 0,3 – 1,5 m

Hệ động vật cũng rất phong phú với 32 loài thuộc 10 họ, 7 chi trong đó có 7 loài dơi, 10 loài được liệt kê trong Sách đỏ của Việt Nam và thế giới như rái cá mũi lông, mèo cá, cầy vòi hương, sóc Finlayson, tê tê Java (Sunda); 188 loài chim thuộc 39 họ và 12 chi chiếm 16,6% so với 828 loài được ghi nhận ở Việt Nam, trong đó có 12 loài có giá trị bảo tồn, 8 loài đang bị đe dọa trên toàn cầu như bồ nông chân xám, chim già sói, cò quắm đầu đen, chim thợ dệt, diều cá đầu xám, đại bàng đen; 54 loài bò sát lưỡng cư, trong đó có 8 loài được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam như trăn gấm, rắn cạp nong, rắn hổ mang, rắn hổ chuột, tắc kè,..; 34 loài cá, trong đó, hai loài được gọi là: cá trê trắng và cá thác lác được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam, các loài tiêu biểu khác như cá lóc, cá lóc khổng lồ, cá rô, cá thòi lòi,…

Vào ngày 27 tháng 10 năm 2006, trong phiên họp thứ 19 được tổ chức tại Paris, UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang bao gồm ranh giới biển và đảo là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Đây không chỉ là khu dự trữ sinh quyển thứ 5 ở Việt Nam được UNESCO công nhận cho đến hiện tại mà còn là khu dự trữ lớn thứ hai trong tổng số 8 Khu dự trữ sinh quyển ở Việt Nam, sau Khu dự trữ sinh quyển ở phía Tây tỉnh Nghệ An.

Theo ông Hương H. Lê – Giám đốc ban quản lý Vườn quốc gia U Minh Thượng, kết quả khảo sát khoa học trong thời gian gần đây cho thấy hệ sinh thái rừng Cajuput trên vùng đất than bùn trong công viên có tầm quan trọng đặc biệt, cung cấp cả sự nuôi dưỡng và nơi trú ẩn cho nhiều loài động vật hoang dã, khan hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Chúng đóng vai trò thiết yếu trong việc cân bằng sinh thái, điều hòa dòng chảy, duy trì mức khí hậu toàn cầu, chất lượng nước và cả quá trình hình thành đất đá

Trong những năm gần đây, tỉnh Kiên Giang đã nỗ lực rất nhiều trong việc thực hiện quá trình bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên ở vùng đất than bùn, đảm bảo sự tự nhiên, hoang dã và toàn vẹn của hệ thống sinh thái, sự đa dạng và giá trị nổi bật của dân số ở Vườn quốc gia Thượng U Minh, đạt được. tất cả các tiêu chí để trở thành một công viên di sản ASEAN. Năm 2012, Công viên quốc gia Thượng U Minh đã được công nhận là Công viên di sản ASEAN đầu tiên trên vùng đất than bùn của khu vực Đông Nam Á.

Trong suốt thời gian qua, chính quyền Kiên Giang đã nỗ lực nhiều trong cách tiếp cận dự trữ và khôi phục tài nguyên thiên nhiên, giữ trạng thái tự nhiên, hoang dã của hệ sinh thái; sự đa dạng và cân bằng trong rừng. Nhờ cố gắng đáp ứng các yêu cầu của ASEAN, vào năm 2012, Thượng U Minh đã được trao danh hiệu là vườn di sản ASEAN cho loại bùn than độc đáo.

Với những thành tựu và thành công trong công tác bảo tồn và cải thiện các giá trị “xanh” của vườn quốc gia U Minh Thượng đã đạt 5 trong tổng số 9 tiêu chí của Công ước Ramsar – một cam kết quốc tế được thực hiện để bảo tồn, sử dụng rừng ngập mặn một cách hiệu quả nhất với mục đích ngăn chặn cuộc xâm lấn vào các khu vực rừng ngập mặn cũng như sự mất mát của chúng ở hiện tại và cả trong tương lai. Vào tháng 8 năm 2015, Ban Thư ký Công ước Ramsar đã công nhận Vườn quốc gia Thượng U Minh và Khu bảo tồn đầm lầy Láng Sen (tỉnh Long An) là Địa điểm Ramsar thứ 6 và thứ 7 của Việt Nam, và thứ 2.226 và 2.227 trên thế giới

Là vùng đất của môi trường sinh thái đặc biệt với nhiều di tích khảo cổ, di tích lịch sử, cũng như được mô tả bởi nhiều nhà văn lớn của miền Nam như Sơn Nam, Đoàn Giây trong các tác phẩm thú vị mang đậm nét mộc mạc, sau đó các nhà làm phim cũng chọn nơi này. là bối cảnh cho các bộ phim như Bên cạnh sông Trẹm,… không có gì lạ khiến cho Vườn quốc gia U Minh Thượng lại trở thành một điểm đến ưa thích của du khách và các nhà nghiên cứu.

Trên đường trở về bến tàu, du khách sẽ bắt gặp hồ Hoa Mai – một đầm lầy được tuôn ra dưới dạng một bông hoa với năm cánh hoa, bề mặt của nó được bao phủ bởi dương xỉ xinh đẹp như tấm thảm trải dài, và nó cũng là trung tâm du lịch của Vườn quốc gia U Minh Thượng. Du khách có thể thư giãn và giải trí bằng cách đạp thuyền thiên nga trên hồ, mang cần câu đi vòng quanh hồ để trải nghiệm như một ngư dân thực sự, hoặc thuê một chiếc thuyền để chèo dọc theo kênh rạch đầy hoa lily , xem xét một vị trí tuyệt vời để thả xuống thu hút

Nằm bên cạnh hồ Hoa Mai, những ngôi nhà trên khu nhà sàn dành cho ẩm thực là một điểm đến cực kỳ thú vị, nơi du khách có thể thưởng thức nhiều món ăn đặc sản mang hương vị mộc mạc nhưng đậm đà của U Minh

Hiện tại ở vườn quốc gia U Minh Thượng đã có nhiều nơi để cho du khách dừng chân – khách có thể chọn ở lại qua đêm tại nhà nghỉ ở làng Công Su (xã An Minh Bắc – huyện U Minh Thượng) hoặc trong một nhà nghỉ khá lãng mạn ở trung tâm Rừng tràm ở Hương Trâm tour du lịch vườn

Vườn quốc gia Hoàng Liên

Trước năm 1996 đến năm 2002, vườn quốc gia Hoàng Liên có tên là khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên-Sa Pa. Đến ngày 12 tháng 7 năm 2002, khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên-Sa Pa được chuyển đổi thành vườn quốc gia Hoàng Liên theo quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Vườn quốc gia Hoàng Liên nằm có vị trí nằm trọn trọng các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa, các xã Mường Khoa, Thân Thuộc huyện Than Uyên và 2 xã thuộc huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu. Phía Tây Bắc của vườn quốc gia tiếp giáp với dãy núi Hoàng Liên, diện tích rơi vào khoảngg 29.845 ha. Nơi đây có đặc trưng bởi hệ sinh thái rừng á nhiệt đời núi cao, có nhiều loại động thực vật quý hiếm, trong đó tồn tại nhiều loài động thực vật đặc hữu.

Do nằm ở vị trí cao, có nhiệt độ khí hậu khá ôn hòa, nhiệt độ trung bình năm không vượt quá 20 độ, nên thiên nhiên đã ưu đãi cho nơi đây một hệ sinh thái động thực vật rất phong phú.

Theo ước tính của các nhà khoa học, ở vườn quốc gia Hoàng Liên tồn tại hơn 2.024 loài thực vật khác nhau, thuộc hơn 200 họ cây. Trong số đó, sách đỏ Việt Nam ghi nhận 133 loài với 16 loài thuộc nhóm có nguy cơ bị tuyệt chủng trên thế giới như bách xanh, thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng…

Đặc điểm địa lý

Với phân loại mức độ quý hiếm, 133 loài thực vật này được phân loại theo mức độ:

Đặc biệt có 16 loài thuộc cấp KK chưa được xếp hạng tại Việt Nam.

Đặc điểm sinh thái

Tại vườn quốc gia Hoàng Liên còn tìm thấy nhiều loài thực vật được sử dụng làm dược liệu như thiên niên kiện, đương quy, thục địa, đỗ trọng, hoàng liên chân chim, đỗ quyên, kim giao, thảo quả…, nấm cổ linh chi và 3 loại cây đặc biệt quý hiếm là bách xanh còn khoảng 11 cây, thông đỏ còn 3 cây và vân sam Hoàng Liên còn một cây. Hiện Quỹ quốc tế và bảo vệ thiên nhiên và chương trình Đông Dương đang tìm biện pháp nhân giống 3 loại cây trên để tránh nguy cơ bị tuyệt chủng.

Trong 555 loài động vật có:

Trong số loài động vật có những loài động vật đang trong có nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Như các loài linh trưởng có vượn đen, hồng hoàng, cheo cheo, vooc bạc má, lưỡng cư có ếch gai vô cùng quý hiếm và bò sát thì có loài rùa lá. Rất nhiều loại rùa, rắn và kì đà ở đây cũng bị săn bắn và khai thác có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Đỉnh Phan xi păng, với độ cao 3.143 m, được mệnh danh là nóc nhà của Đông Dương.

Đèo Ô Quy Hồ nằm giáp ranh giữa 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu, đây là một kì quan của thiên nhiên với núi non cao chót vót trùng trùng, điệp điệp, mây trắng dưới chân lượn lờ, cho cảm giác như là nơi tiên cảnh, chính vì thế mà nơi đây còn có tên là Cổng trời. Đèo ô quy hồ còn gắn liền với sự tính về tình yêu đẹp nhưng bất hạnh của nàng tiên nữ thứ 7 con của trời và người con trai cả của thần núi.

Cốc San, nơi có hệ thống thác nước hùng vĩ và nhiều hang động nối liền nhau.

Thác Bạc, chiêm ngưỡng sự hùng vĩ của thiên nhiên cùng trang trại nuôi cá hồi nước lạnh duy nhất tại miền Bắc Việt Nam.

Ngoài các địa điểm thiên nhiên trên còn rất nhiều địa điểm du lịch nhân tạo mà bạn không thể bỏ qua khi đến với SaPa như bản Cát Cát, thung lũng Hoa Hồng, thung lũng Mường Hoa, nhà thờ đá, bản Tả Phìn, Tả van…

Tuy nhiên, có một vấn nạn là để phát triển du lịch và các đặc sản miền núi, người dân tại nơi đây đang chặt phá rừng rất nhiều mà không quan tâm đến việc trồng rừng hay bảo tồn nhiên nhiên.

Do hoạt động khai thác du lịch, khai thác lâm thổ sản địa phương nên diện tích rừng của vườn quốc gia đang bị tàn phá nghiêm trọng. Theo thống kê của ủy ban nhân dân huyện SaPa cho biết, diện tích rừng nguyên sinh đang bị giảm xuống một cách chóng mặt với ước tính còn khoảng 30%. Tốc độ suy giảm rừng nhanh đang đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của một số loài động thực vật quý hiếm cần được bảo tồn.

Vấn đề khách du lịch hạ trại, đốt lửa, chặt cây, tỉa cành, và xả rác bừa bãi, khiến vườn quốc gia dần biến thành một bãi rác khổng lồ. Để bảo vệ và phát triển rừng, ban quản lý vườn quốc gia Hoàng Liên đã kí cam kết với các hộ dân trong việc bảo vệ rừng và thú rừng. Hoạt động này được thực hiện từ năm 2003 cho tới nay và số diện tích rừng cũng như số hộ dân tham gia ngày càng tăng cao.

Đặc điểm du lịch

Vườn quốc gia Mũi Cà Mau

Vườn quốc gia mũi Cà Mau được phát triển vào năm 2003, trong đó diện tích tổng tự nhiên của vườn là gần 42000 hecta. Vườn quốc gia nằm trên địa bàn giao giữa 2 vùng huyện Nam Căn và huyện Ngọc Hiển. Vườn được phát triển và thành lập theo quyết định của chính phủ số 142/2003/QĐ – TTG được phê duyệt và thông qua vào ngày 14 tháng 7 năm 2003 dựa trên việc nâng cấp lại khu bảo tồn thiên nhiên Đất Mũi, vốn đã được phê duyệt từ năm 1986.

Tổng diện tích đất của vườn quốc gia mũi Cà Mau là vào khoảng 41,862 hecta, trong đó:

Có khoảng 15,262 hecta là diện tích vùng đất liền.

Còn lại 26,600 hecta là diện tích vùng ven biển tiếp xúc với đất liền.

Hiện nay, theo như thống kê thì vườn quốc gia mũi Cà Mau có số lượng động thực vật sinh sống như sau:

Có khoảng 28 cho đến 32 loài cây ngập mặn đang sinh sống.

Có khoảng 26 loài thú, 93 loài chim, 43 loài động vật bò sát, 139 loài cá khác nhau, với 9 loài lưỡng cư, 49 loài sinh vật phù du, và còn nhiều loài nước mà đã được công nhận và thống kê trong sách đỏ của Việt Nam và cả trên thế giới.

Hàng năm hệ động thực vật của vườn quốc gia mũi Cà Mau lại càng thêm phong phú. Bởi vì do hệ thống sống và kênh rạch chằng chịt ở bên trong vườn quốc gia đã giúp mang phù sa bồi đắp đất và mở rộng diện tích cho vườn.

Khi nói tới vườn quốc gia mũi Cà Mau, không thể không nhắc tới các chức năng hoạt động chính của vườn, bao gồm các chức năng:

Bảo vệ tuyệt đối sự đa dạng sinh học của các loài động thực vật đang sinh sống tại nơi đây. Bao gồm các loài cây ngập mặn, các loài động vật cư trú, cung cấp thức ăn và các chất dinh dưỡng cho các loài thủy sản,….

Giúp bảo vệ và củng cố thêm năng lực quốc phòng và bảo vệ tình hình an ninh trật tự và chính trị văn hóa tại nơi cực nam của tổ quốc.

Cuối cùng, vườn quốc gia mũi Cà Mau giúp phục vụ cho những hoạt động du lịch của người dân trong nước và quốc tế. Phát triển các mô hình nhằm bảo tồn đa dạng sinh học cũng như giữ vững được giá trị của vùng sinh thái ngập nước. Từ đó giúp đời sống của người dân được cải thiện tốt hơn.

Thống kê về đa dạng sinh học của Vườn quốc gia mũi Cà Mau

Mục đích của các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam

Các khu bảo tồn thiên nhiên là những nơi được bảo vệ nghiêm ngặt bởi pháp luật và chỉ được sử dụng để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, đào tác các chuyên gia quan trắc môi trường. Ngoài ra, nhiệm vụ chính của chúng là bảo vệ các các quần thể, hệ sinh thái được ổn định không bị biến đổi, nhiễu loạn. Có thể tóm tắt được những mục đích chính của các khu bảo tồn ở Việt Nam đó là:

Bảo vệ các khu vực hoang dã

Giữ gìn sự đa dạng về nguồn gen

Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo các chuyên gia

Kết hợp sử dụng để giáo dục, du lịch, giải trí

Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hóa

Duy trì nguồn tài nguyên từ các hệ sinh thái tự nhiên

Yêu cầu gì để trở thành khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam

Để có thể trở thành khu bảo tồn thiên nhiên thì cần phải được các cơ sở chức năng xem xét và quyết định dựa vào các tiêu chí sau đây:

Đây là vùng đất tự nhiên có nguồn dự trữ tài nguyên thiên nhiên cao và có giá trị về đa dạng sinh học.

Được đánh giá cao về giá trị khoa học, văn hóa, phục vụ cho việc nghiên cứu, giáo dục và du lịch

Động, thực vật là những loài đặc hữu hoặc những vùng đất là nơi trú ẩn, sinh sống của các loại động vật quý hiếm

Có diện tích rộng lớn để có thể chứa một hoặc nhiều hệ sinh thái và tỷ lệ còn nguyên vẹn lên tới trên 70%

Các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam được phân loại như thế nào

Khu bảo vệ hoang dã: Có tác dụng nghiên cứu khoa học và bảo vệ vùng đất hoang dã

Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt: Được sử dụng chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học

Vùng đất hoang dã: Bảo đảm được sự nguyên vẹn cho vùng đất chưa chịu sự tác động của con người

Vườn quốc gia: Bảo vệ hệ sinh thái phục vụ cho việc nghiên cứu, giáo dục và du lịch

Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên: Được thành lập để bảo tồn các cảnh quan độc đáo, có giá trị ở nước ta.

Khu bảo tồn sinh cảnh: Bảo tồn hệ sinh thái bằng cách thực hiện các sự can thiệp tích cực

Khu bảo tồn cảnh quan đất liền và biển: Được thành lập nhằm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, phục vụ cho công việc du lịch và giải trí

Khu bảo tồn kết hợp việc sử dụng tài nguyên bền vững: Có nhiệm vụ quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều chỉnh việc sử dụng đạt hiệu quả tốt nhất.

Các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam

Theo thống kê thì hiện tại các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam có tới 168 khu rừng đặc dụng bao gồm:

Vườn quốc gia Cúc Phương được biết đến là khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên ở nước ta và được thành lập vào năm 1962, tiếp sau đó là đến vườn quốc gia Cát Tiên, Côn Đảo…với mục đích được thành lập là bảo vệ đa dạng sinh học, đảm bảo tính nguyên vẹn của môi trường cũng như phục vụ cho công việc nghiên cứu, giáo dục và du lịch.

Năm 2011, Việt nam được đánh giá là quốc gia có hệ đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới với hơn 49.000 sinh vật bao gồm 7.500 chủng/loài vi sinh vật; 20.000 loài thực vật sống trên cạn và dưới nước; 10.500 loại động vật sống trên cạn và hơn 11.000 sinh vật biển… Và nhờ vào các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam mà các loại động thực vật này đang được bảo vệ một cách tốt nhất

Diện tích dành cho các khu bảo tồn ở nước ta hiện nay là khoảng 5-6%. Tuy nhiên, theo khuyến nghị của tổ chức IUCN thì Việt Nam cần phải dành 10% lãnh thổ để phục vụ cho mục đích bảo tồn.Đề xuất này đang gặp phải rất nhiều những luồng ý kiến trái chiều vì nhiều người cho rằng với nền kinh tế còn nghèo như Việt Nam thì nên dành nhiều diện tích để thực hiện các công tác phát triển kinh tế thì tốt hơn.

Công tác quản lý tại các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam

Nhiều ban, ngành được thành lập phục vụ cho công tác tuần tra, kiểm soát, cùng với đó các cơ quan chức năng cũng đẩy mạnh công việc canh gác, tuyên truyền người dân địa phương có ý thức hơn trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các khu bảo tồn.

Tuy nhiên, công tác quản lý vẫn đang gặp rất nhiều những khó khăn cũng như thách thức về nguồn nhân lực, kinh phí, hệ thống các cấp quản lý chưa được đồng bộ thống nhất… Và một thực trạng đáng buồn hiện nay đó là hệ sinh thái trong các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam đang ngày càng bị suy thoái, khiến chất lượng đa dạng sinh học bị ảnh hưởng, các nguồn gen quý bị thất thoát.

Bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên đang là một trong những công việc vô cùng cấp bách hiện nay, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất nước.

Các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng về số lượng, tuy nhiên hệ sinh thái trong các khu bảo tồn này đang ngày càng bị suy giảm, chính vì thế mỗi cá nhân cần phải có ý thức và trách nhiệm của mình trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Luông

Vẻ đẹp những nếp nhà sàn của người Thái ở Pù Luông.

1. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông được thành lập năm 1999, với diện tích 17.662 ha, gồm 13.320 ha phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và 4.343 ha phân khu phục hồi sinh thái. Cùng với Pù Hu, rừng ở khu vực Pù Luông đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn sông Mã ở tỉnh Thanh Hóa.

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có 3 kiểu rừng chính là rừng rậm trên đất thấp, núi thấp; rừng trên núi đá vôi và các thảm thực vật măng tre nứa và cây bụi. Một thống kê cho thấy, khu bảo tồn này có hơn 1.540 loài thực vật và 908 loài động vật, trong đó có nhiều loài động thực vật quý hiếm được xếp trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới như: thông Pà Cò, nghiến, lan hài, kim tuyến đá vôi, voọc xám, báo gấm, sơn dương, gấu đen châu Á…

Về khu hệ động vật có xương sống, một báo cáo cho biết có tổng số 84 loài thú (gồm cả 24 loài dơi), 162 loài chim, 55 loài cá, 28 loài bò sát và 13 loài ếch nhái đã được ghi nhận. Khu hệ côn trùng tại Pù Luông có ít nhất là 158 loài bướm, 96 loài thân mềm trên cạn, trong đó có 12 loài thân mềm có thể là đặc hữu cho khu vực. Khu bảo tồn này là nơi cư trú của báo gấm, beo lửa, hươu sao, gấu ngựa, voọc quần đùi trắng…

Theo các nhà khoa học, rừng nguyên sinh tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông là loại rừng kín nhiệt đới thường xanh theo mùa. Năm loại kiểu phụ rừng chính tồn tại do kết quả của sự đa dạng độ cao và các tầng chất nền: rừng lá rộng đất thấp trên núi đá vôi (60-700 m); rừng lá rộng đất thấp trên các phiến thạch, sa thạch và đất sét (60-1.000 m); rừng lá rộng chân núi đá vôi (700-950 m); rừng lá kim chân núi đá vôi (700-850 m) và rừng lá rộng chân núi Bazan (1.000-1.650 m). Khu bảo tồn cũng tồn tại các thảm rừng thứ sinh như rừng tre nứa, cây bụi và đất nông nghiệp.

Không chỉ đa dạng về các loài động thực vật, hệ sinh thái, Pù Luông còn hấp dẫn bởi cảnh quan mang đặc trưng của vùng Tây Bắc với những ruộng bậc thang và các làng bản dân tộc thiểu số ven suối.

2. Trong những năm qua, Pù Luông đã trở thành điểm đến được nhiều du khách yêu thích. Phần lớn du khách đến với Pù Luông đều ấn tượng mạnh với cảnh sắc, vẻ đẹp hoang sơ của Pù Luông, nhất là những ruộng lúa bậc thang và rừng rậm nguyên sinh.

Đến Pù Luông đừng bỏ qua khám phá đỉnh Pù Luông cao 1.700 m, là điểm trekking (đi bộ) thu hút nhiều phượt thủ. Từ trên đỉnh cao Pù Luông nhìn xuống du khách sẽ thu vào tầm mắt trọn vẹn phong cảnh ngoạn mục của thung lũng. Bên cạnh đó, các bản làng như bản Hiêu, bản Đôn, bản Kho Mường… cũng là những nơi phải ghé một lần ở Pù Luông. Ngoài ra, chợ phiên Phố Đòn họp vào thứ 5 và chủ nhật hàng tuần cũng là điểm dừng chân thú vị để mua sắm đồ lưu niệm từ vải thổ cẩm và đặc biệt là khám phá sản vật, đặc sản địa phương như các loại bánh rán ngọt, mặn, các loại quả, rau rừng…

Đặc biệt, Pù Luông còn gần với các điểm du lịch nổi tiếng như Làng Lác (Mai Châu), suối Cá Thần (Cẩm Lương, Cẩm Thủy, Thanh Hóa), Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Di sản văn hóa Thành nhà Hồ (Thanh Hóa),… cho nên đã tạo thành một vòng du lịch khép kín vui vẻ và trải nghiệm cho khách du lịch. Với nhiều nét đẹp, cảnh quan hoang sơ, ẩn hiện trong sương tựa như vườn treo trên cao ở những vị trí khác nhau như: điểm Son Bá Mười (xã Lũng Cao), đỉnh Pù Luông, Kho Mường, Làng Đôn với khu làng Ươi, làng Tiến Mới, khu thác Hiêu xã Cổ Lũng,… đã và đang thu hút hàng trăm ngàn lượt khách trong nước và quốc tế yêu thích trekking, phượt đến thăm quan, trải nghiệm và nghỉ dưỡng.

Thời điểm thăm quan Pù Luông đẹp nhất là bắt đầu vụ lúa mới từ cuối tháng 5 đầu tháng 6, những cánh đồng và khu ruộng bậc thang sẽ khoác một lớp áo xanh mướt, vô cùng đẹp mắt và bình yên. Đặc biệt, tuy là mùa hè, nhưng vì thuộc vùng núi đá vôi đất thấp, có nhiều rừng rậm nhiệt đới và ít dân cư sinh nên không khí và thời tiết ở đây khá mát mẻ, dễ chị. Nếu muốn ngắm lúa chín thì đến Pù Luông vào tháng 9 và tháng 10.

Ngoài những cảnh đẹp nổi tiếng, du khách còn được sống và tìm hiểu những nét văn hóa của người Thái. Thời gian gần đây, nhiều bản làng nơi đây đã trở thành điểm dừng chân cho các đoàn lữ khách. Họ cùng ăn ở với đồng bào Thái, trải nghiệm tour trekking (đi bộ) xuyên bản, cùng tham gia những sinh hoạt hằng ngày với bà con. Theo anh Hà Văn Tùng, dân tộc Thái ở bản Hiêu, gia đình anh đã sửa sang, tu bổ 2 nhà sàn làm nhà nghỉ sinh thái cho du khách.

Khách đến nhà anh rất thích được cùng ở, cùng sinh hoạt với gia đình. Bên bếp lửa nhà sàn, không còn phân biệt sự khác nhau về ngôn ngữ, chủ – khách, người Việt Nam hay người nước ngoài, tất cả cùng nhau nấu nướng, thưởng thức các món ăn dân dã, thấm đậm tình người nơi đây như: cơm lam, đặc sản vịt Cổ Lũng, canh rau đắng, au trong vườn, cá tôm cua ốc dưới suối… cùng say bên hũ rượu cần và thưởng thức những điệu khặp Thái say đắm lòng người…

Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên

Hoạt động du lịch tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai

Trong giai đoạn 2010 – 2017, tốc độ tăng trưởng trung bình về số lượt khách đạt 23,87%, đây là mức tăng trưởng cao so với các khu, điểm du lịch trên địa bàn (trong đó, tăng trưởng trung bình về số lượt khách quốc tế đạt 4,42%, khách du lịch nội địa đạt 0,70%); tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch có lưu trú đạt 2,20%; tốc độ tăng trưởng trung bình khách tham quan là 0,545%. Đến năm 2017, khu bảo tồn có trên 18 ngàn lượt khách đến tham quan.

Khách quốc tế đến khu bảo tồn đa số là các nhà nghiên cứu, nhà khoa học ở các viện, trường, trung tâm nghiên cứu khoa học. Khách du lịch nội địa có tính đa dạng cao hơn, với số lượng khách là học sinh sinh viên chiếm ưu thế vào dịp hè, ngày lễ; khách du lịch là cán bộ công nhân viên các nhà máy, khu công nghiệp, cựu chiến binh có xu hướng tăng nhanh vào mùa khô; khách là cộng đồng dân cư trong địa bàn tỉnh tăng vào dịp lễ hội, tết.

Tốc độ tăng trưởng trung bình về mức chi tiêu đối với khách quốc tế là 13,29%, đối với khách du lịch nội địa là 0,70%, mức chi tiêu của khách quốc tế tăng nhanh hơn khách du lịch nội địa.

Tốc độ tăng trưởng trung bình về doanh thu từ khách du lịch đạt 1,7%, trong đó khách quốc tế là 26%, khách nội địa là 3% và khách tham quan là 1,1%.

Về cơ sở lưu trú, có nhà khách với 34 buồng và cơ sở lưu trú nghỉ tại nhà dân (homestay) tập trung ở Phú Lý và Hiếu Liêm. Tốc độ tăng trưởng trung bình cơ sở lưu trú giai đoạn 2010 – 2017 đạt 26,3%; giá thuê phòng từ 150 – 300.000 đồng/buồng/đêm/khách, chênh lệch giữa khách quốc tế và nội địa không đáng kể…

Một số sản phẩm du lịch tại khu bảo tồn đã và đang thu hút khách du lịch là: du lịch sinh thái gắn với các chương trình tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu về đa dạng sinh học rừng; du lịch văn hóa với các chương trình tham quan tại các di tích lịch sử cách mạng; du lịch cộng đồng gắn liền với sinh thái miệt vườn tham quan vườn cam, quýt, xoài tại Hiếu Liêm và Phú Lý; du lịch làng nghề nuôi hươu, nai tại Hiếu Liêm, rượu Phú Lý với việc trao đổi tham quan học tập kinh nghiệm về phát triển nghề và chế biến các sản phẩm bán cho du khách; du lịch văn hóa gắn liền với văn hóa cộng đồng; du lịch tâm linh; du lịch phượt và vui chơi giải trí trên đảo, hồ Trị An; du lịch cắm trại; ẩm thực gắn liền với đặc sản rau rừng, cá nước ngọt và món ăn truyền thống địa phương trong vùng.

Về các tuyến du lịch, chương trình tham quan di tích lịch sử như Khu miền Đông Nam Bộ, Căn cứ Trung ương Cục, nhà máy điện Trị An chiếm một số lượng lớn khách tham quan trong ngày thời gian qua; đa số khách là các tổ chức đoàn thể, học sinh sinh viên, các cựu chiến binh… Ngoài ra, còn có chương trình du lịch gắn liền với tổ chức sự kiện, cắm trại cho các tổ chức đoàn thể, học sinh sinh viên trong các ngày lễ hoặc nghỉ hè; chương trình du lịch cuối tuần cho cộng đồng dân cư, cán bộ tại các thành phố lân cận.

Bên cạnh nhiều kết quả đạt được trong giai đoạn 2010 – 2017, hoạt động du lịch tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai vẫn còn một số hạn chế nhất định như: tốc độ tăng trưởng về khách du lịch tương đối cao hơn so với các khu điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng còn thấp hơn so với các khu bảo tồn, vườn quốc gia khác trong nước; thị trường du lịch chưa ổn định, chưa xác định thị trường tiềm năng, đặc biệt là thị trường khách du lịch quốc tế; các cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu du lịch, đặc biệt là dịch vụ vui chơi giải trí…

Một số giải pháp Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển du lịch

UBND tỉnh cần thống nhất đề xuất về cơ chế chính sách cho đầu tư và kinh doanh du lịch, xem xét nếu có thể ban hành cơ chế chính sách đầu tư riêng cho khu bảo tồn dựa trên cơ sở khung chính sách chung và những ưu tiên đối với điểm du lịch quốc gia. Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế ưu đãi đối với các nhà đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên như: du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, phát triển khai thác đảo trên hồ Trị An cho mục tiêu phát triển du lịch và kết hợp bảo tồn… Bên cạnh đó, cần công bố rộng rãi những chính sách hỗ trợ cho các nhà đầu tư vào khu bảo tồn, như: hỗ trợ cho các nhà đầu tư về cơ sở hạ tầng ven hồ và trên các đảo hồ Trị An, hồ Bà Hảo, hồ vườn ươm; đầu tư về xử lý chất thải, rác thải tập trung; đầu tư về bảo tồn, bảo vệ hệ sinh thái tại Trung tâm cứu hộ động vật, vườn ươm; hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tổ chức xúc tiến du lịch, tham gia hội chợ, triển lãm, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nếu đầu tư vào phát triển du lịch trong khu bảo tồn.

Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ

Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ du lịch theo định kỳ hàng năm, trong đó chú trọng đào tạo về nghiệp vụ lễ tân, buồng, bar, bếp cho đội ngũ nhân viên trực tiếp tại các cơ sở kinh doanh du lịch; đối với cán bộ đảm nhận thị trường, xúc tiến và lữ hành cần có lựa chọn đặc biệt, ưu tiên những lao động có trình độ tay nghề, có kinh nghiệm, có trình độ ngoại ngữ, được đào tạo nghiệp vụ cơ bản tại các khoa du lịch của các trường đại học kinh tế hệ chính quy.

Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực là cộng đồng dân cư trong khu du lịch cả về nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ, vấn đề vệ sinh môi trường trong ăn uống và sinh hoạt hàng ngày tạo ra môi trường sinh thái hấp dẫn khách du lịch.

Tăng cường công tác ứng dụng khoa học và công nghệ trong mọi lĩnh vực hoạt động du lịch, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thống kê du lịch, thông tin trao đổi, xúc tiến quảng bá tại khu bảo tồn. Khuyến khích ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ xanh thân thiện với môi trường trong sản phẩm du lịch cũng như xây dựng các công trình du lịch.

Phát triển sản phẩm du lịch

Những tiềm năng và lợi thế của khu bảo tồn về tài nguyên sinh thái rừng; tài nguyên sinh thái, cảnh quan hồ Trị An; di tích lịch sử cách mạng, văn hóa dân tộc Chơro và ẩm thực… là cơ sở để xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng phong phú với chất lượng cao gắn liền với các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tham quan cảnh quan, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, dịch vụ vui chơi giải trí…

Phát triển sản phẩm du lịch gắn liền với sinh thái miệt vườn các cây ăn quả tại các khu vực ven sông Bé, Hiếu Liêm, nhà vườn tại Phú Lý… và triển khai mô hình homestay.

Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái gắn với loại hình du lịch gắn liền với tiềm năng, cảnh quan tại các khu rừng tự nhiên như: chương trình du lịch xuyên rừng già, ngắm thú ban đêm, quan sát cây cổ thụ trong rừng…

Phát triển sản phẩm du lịch đảo trên hồ trở thành khu du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái gắn liền với cây hoa quả bản địa, dịch vụ vui chơi giải trí.

Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch cuối tuần để thu hút khách du lịch đi nghỉ ngắn ngày, có thể lựa chọn các sản phẩm đặc trưng phục vụ khách du lịch trăng mật…

Bảo vệ môi trường

Cần xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường; các dự án tham gia tại khu bảo tồn cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và được giám sát môi trường.

Phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn, đây là biện pháp đề phòng hiện tượng ô nhiễm đối với khu du lịch, trong đó chú trọng chất thải, nước thải của các cơ quan, xí nghiệp và cộng đồng dân cư dọc sông.

Thực hiện giải pháp kỹ thuật môi trường cho các dự án quy hoạch: xây dựng các công trình kỹ thuật về thu gom, xử lý cho từng khu vực phát triển du lịch như trung tâm du lịch, khu vực hồ Bà Hào, các đảo và điểm tham quan; khuyến khích các dự án áp dụng các phương pháp, công nghệ ít tác động đến môi trường trong quá trình triển khai dự án. Phương án này nhằm phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn trong quá trình thi công hoặc vận hành của dự án sau này.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất có chất thải. Khuyến khích các tổ chức cá nhân thực hiện tốt trong việc bảo vệ môi trường…

Ngoài ra, cần thực hiện các giải pháp về xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu khu du lịch; liên kết phát triển du lịch; nâng cao nhận thức cộng đồng… trong quá trình phát triển du lịch sinh thái tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.

TS. Võ Quế – ThS. Bùi Thị TrangTạp chí Du lịch 6/2018

Du Lịch Vườn Quốc Gia Pù Mát Hòa Mình Với Thiên Nhiên

Vườn quốc gia Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng lớn của dãy Trường Sơn nên khí hậu có sự phân hóa và khác biệt so với trong khu vực.

– Mùa khô lạnh từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Trong đó, từ tháng 12 đến tháng 2, do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 20oC và tháng giêng có thể xuống dưới 18oC. Tháng 3, khu vực Vườn quốc gia Pù Mát thường có mưa phùn mùa xuân.

– Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 7, do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết khô nóng. Nóng nhất vào tháng 6 và 7.

– Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm. Lượng mưa tập trung nhiều vào tháng 9, tháng 10.

Nếu di chuyển bằng ô tô, bạn đi tuyến từ Bến Nước Ngầm lúc 8h sáng, đi thẳng vể thị trấn Con Cuông lúc 3-4h chiều (xe Hải Bình, xe Trình Hiệp, xe Anh Dũng…). Nghỉ ngơi tại nhà khách thị trấn một đêm rồi sáng hôm sau bắt đầu cuộc hành trình vào vườn quốc gia Pù Mát.

Ngắm nhìn các loại động thực vật quý hiếm

Chiêm ngưỡng, vui chơi tại thác Kèm

Đến chơi thác Kèm (hay còn gọi là thác Khe Kèm) cũng là hoạt động không thể thiếu trong chuyến đu du lịch này. Thác Kèm hùng vỹ chảy từ độ cao 150m khiến bạn có cảm giác như đang ngắm một dải lụa dài mềm mại buông trên vách núi. Thả mình vào dòng nước mát lạnh dưới chân thác, bạn sẽ thấy cái nóng mùa hè và mọi mệt mỏi vì leo rừng khám phá dường như bị xua tan.

Ngoài ra còn khá nhiều điểm du lịch thú vị trong khi du lịch Pù Mát Nghệ An để bạn khám phá như: Rừng Săng Lẻ, Khe nước mọc, Đập Phà Lài, Làng dệt thổ cẩm Yên Thành, hang Thắm Nàng Màn, Rốn Cô Tiên, bản Cò Phạt…. Hơn nữa, đến khám phá Vườn quốc gia Pù Mát sẽ là dịp để du khách giao lưu văn hóa, văn nghệ, múa lăm vông, nhảy sạp, uống rượu cần bên ánh lửa bập bùng trong đêm lửa trại.

Đi thuyền du ngoạn trên sông Giăng

Ở vườn quốc gia Pù Mát, bạn sẽ có dịp thưởng ngoạn nhiều danh lam thắng cảnh đẹp đến nao lòng. Dạo thuyền trên dòng sông Giăng nên thơ là hoạt động du lịch không thể thiếu trong chuyến du lịch.

Du lịch Pù Mát Nghệ An b ạn cũng có thể tham gia cùng người dân địa phương thả thuyền giăng câu buông lưới trên sông rồi đem “chiến lợi phẩm” về nướng trên than hồng và thưởng thức cùng cơm nếp cẩm, rượu cần. Chỉ bấy nhiêu thôi, chuyến du lịch mùa hè của bạn ở vườn quốc gia Pù Mát đã chẳng thể nào quên được rồi.

Trụ sở Vườn quốc gia Pù Mát có khu vực khá rộng để phục vụ du khách ăn uống. Đến đây bạn sẽ được thưởng thức đặc sản miền Tây Nghệ An như “Cơm lam Kẻ Quạ, cá mát sông Giăng”, cá lăng, tôm sông, chạch, bê, ếch, rau sắng, rau bò khai, măng rừng…

Nhà khách Vườn quốc gia Pù Mát có 35 phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi như: Tắm nóng lạnh, điều hòa, tivi, tủ lạnh… chia thành các loại phòng và giá cả khác nhau, có cả biệt thự mini, cho du khách lựa chọn theo nhu cầu.

Trải nghiệm hơn, bạn có thể ở homestay tại các bản du lịch cộng đồng như: bản Nưa, bản Xiềng, bản Yên Thành, bản Khe Rạn. Ngoài ra, thị trấn Con Cuông (cách trụ sở Vườn khoảng 2km) cũng có một số nhà nghỉ và khách sạn.

Bạn đang xem bài viết Thiên Nhiên Là Gì? Các Vườn Quốc Gia Ở Và Mục Đích Của Các Khu Bảo Tồn trên website Samthienha.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!