Xem Nhiều 3/2023 #️ Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Việt Nam Hiện Nay # Top 3 Trend | Samthienha.com

Xem Nhiều 3/2023 # Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Việt Nam Hiện Nay # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Việt Nam Hiện Nay mới nhất trên website Samthienha.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

TÓM TẮT:

Từ khóa: Ngành Du lịch, kinh tế mũi nhọn, đầu tư, lợi thế, thực trạng, giải pháp, di sản văn hóa, Việt Nam.

I. Thực trạng của ngành Du lịch Việt Nam

Nước ta có tiềm năng lớn về nhiều mặt để phát triển du lịch, có điều kiện thiên nhiên phong phú, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có truyền thống văn hóa lâu đời với nhiều lễ hội, phong tục tập quán tốt đẹp và độc đáo, nhiều di tích lịch sử, tôn giáo, kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, giàu bản sắc nhân văn, nguồn lao động dồi dào thông minh, cần cù và giàu lòng nhân ái. Trong những năm gần đây, ngành Du lịch đã có những đổi mới, từng bước phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện bước đầu thu hút khách nước ngoài và kiều bào về thăm Tổ quốc, giới thiệu đất nước, con người và tinh hoa của dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế; đáp ứng một phần nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân trong nước, bước đầu đã thu được kết quả nhất định về kinh tế. Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế.

Điều này được minh chứng thông qua số lượng khách quốc tế đến du lịch Việt Nam tăng trưởng mạnh với tốc độ trung bình trên 12% mỗi năm (ngoại trừ suy giảm do dịch SARS 2003 (-8%) và suy thoái kinh tế thế giới 2009 (-11%). Nếu lấy dấu mốc lần đầu tiên phát động “Năm Du lịch Việt Nam 1990” (khởi đầu thời kỳ đổi mới) với 250.000 lượt khách quốc tế, thì đến nay đã có 10 triệu lượt khách đến Việt Nam trong năm 2016. Khách du lịch nội địa cũng tăng mạnh liên tục trong suốt giai đoạn vừa qua, từ 1 triệu lượt năm 1990 đến 2016 đạt con số 35 triệu lượt. Sự tăng trưởng không ngừng về khách du lịch đã thúc đẩy mở rộng quy mô hoạt động của ngành Du lịch trên mọi lĩnh vực. Thị phần khách quốc tế đến Việt Nam trong khu vực và trên thế giới không ngừng tăng lên. Từ chỗ chiếm 4,6% thị phần khu vực Đông Nam Á; 1,7% thị phần khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và 0,2% thị phần toàn cầu vào năm 1995 đến 2016 Du lịch Việt Nam đã chiếm 8,2% thị phần khu vực ASEAN; 2,4% khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và 0,68% thị phần toàn cầu.

Bên cạnh đó, hệ thống di sản thế giới của Việt Nam được UNESCO công nhận liên tiếp gia tăng về số lượng là các trọng tâm trong thực tiễn xây dựng sản phẩm, thu hút khách du lịch. Các sản phẩm như tham quan cảnh quan vịnh Hạ Long, tham quan di sản văn hoá Huế, phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn; du lịch mạo hiểm khám phá hang động Phong Nha-Kẻ Bàng, du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Né, Phú Quốc, du lịch sự kiện Nha Trang… ngày càng thu hút được sự quan tâm lớn của khách du lịch trong và ngoài nước. Các lễ hội được tổ chức ở quy mô lớn đã trở thành những sản phẩm du lịch quan trọng, như: lễ hội Chùa Hương, lễ hội bà chúa Xứ, festival Huế, carnaval Hạ Long, lễ hội pháo hoa Đà Nẵng, festival hoa Đà Lạt… Những sản phẩm và những giá trị nổi bật của điểm đến Việt Nam dần được hình thành và định vị tại các thị trường khách du lịch mục tiêu. Các khu, điểm du lịch quốc gia và các đô thị du lịch là những điểm nhấn quan trọng hình thành sản phẩm du lịch được định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển ngành Du lịch. Tuy nhiên, hầu như chưa được chú trọng đầu tư đúng mức, đến nay mới chỉ có Hạ Long – Cát Bà, Hội An, Mỹ Sơn là phát huy được tiềm năng du lịch. Một số khu du lịch, công trình nhân tạo khác cũng có sức hút tạo sản phẩm như thủy điện Sơn La, chùa Bái Đính, hầm đèo Hải Vân, khu vui chơi tổng hợp Đại Nam…

Sự phát triển không ngừng của ngành Du lịch góp phần vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả việc làm gián tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm, chiếm 11,2%. Trong đó, số việc làm trực tiếp do ngành Du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc làm). Đồng thời xét về cơ cấu doanh thu ngoại tệ trong xuất khẩu dịch vụ, doanh thu của ngành Du lịch chiếm trên 50% trong xuất khẩu dịch vụ của cả nước, đứng đầu về doanh thu ngoại tệ trong các loại hoạt động dịch vụ “xuất khẩu”, đồng thời có doanh thu ngoại tệ lớn nhất, trên cả các ngành vận tải, bưu chính viễn thông và dịch vụ tài chính. So sánh với xuất khẩu hàng hóa, doanh thu ngoại tệ từ xuất khẩu dịch vụ du lịch chỉ đứng sau 4 ngành xuất khẩu hàng hóa là xuất khẩu dầu thô, dệt may, giầy dép và thủy sản. Thêm nữa, với tư cách là hoạt động “xuất khẩu tại chỗ”, du lịch lại đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn và tạo ra nhiều việc làm có thu nhập cho xã hội mà hiện nay chưa tính toán hết được.

Có thể thấy năm 2016 được ghi nhận là thành công đối với ngành Du lịch, nhưng điều này cũng tạo áp lực cho năm 2017 với kế hoạch 11,5 triệu lượt khách quốc tế, 66 triệu lượt khách du lịch nội địa, với tổng thu dự kiến là 460.000 tỷ đồng.

II. Giải pháp phát triển ngành Du lịch Việt Nam

Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ đón 10 – 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47 – 48 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 18 – 19 tỷ USD, đóng góp 6,5 – 7% GDP cả nước; có tổng số 580.000 buồng lưu trú với 35 – 40% đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 3 triệu việc làm trong đó có 870.000 lao động trực tiếp du lịch. Năm 2030, tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020. Để đạt được những mục tiêu đề ra, ngành Du lịch cần phải có những giải pháp kịp thời như sau:

Thứ nhất, gia tăng đầu tư nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch. Trong đầu tư du lịch thì đầu tư cho cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển du lịch có yếu tố quan trọng đảm bảo thúc đẩy phát triển du lịch, đặc biệt là tạo điều kiện thu hút khách du lịch và cải thiện điều kiện dân sinh cho cộng đồng dân cư. Vì vậy, cần tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, đồng thời chú trọng lồng ghép đầu tư hạ tầng với du lịch với các chương trình, đề án phát triển kinh tế-xã hội; trong giai đoạn tới cần chú trọng đầu tư vào các khu điểm du lịch quốc gia để tạo đà bứt phá cho du lịch Việt Nam.

Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam còn kém so với các nước các nước trong khu vực cả về năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ trong ngành là nhiệm vụ trong tâm trong định hướng phát triển du lịch trong thời gian tới. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cần phải trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ du lịch vì phần nhiều cán bộ, công chức ở cấp Tổng cục Du lịch và các địa phương từ các ngành khác, hoặc học các ngành khác nhau, chưa nắm vững được kiến thức chuyên ngành du lịch; nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý kinh tế. Đối với nguồn nhân lực các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư chú trọng bồi dưỡng kiến thức thị trường, ngoại ngữ và nghiệp vụ chuyên sâu, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Thứ ba, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò quan trọng của ngành Du lịch trong điều kiện hiện nay. Mặc dù đã có chuyển biến rõ nét bước đầu trong thời gian qua, song cần tiếp tục tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức sâu rộng trong xã hội về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phát triển du lịch, nhất là nhận thức tư tưởng của cán bộ quản lý của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương. Tạo ra sự chuyển biến thực chất trong việc ban hành ban hành chính sách phát triển du lịch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương trọng điểm phát triển du lịch.

Thứ năm, đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch cùng với nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch mang tính thương hiệu của du lịch Việt Nam, bởi đây là biện pháp quan trọng để tạo lập hình ảnh và vị thế du lịch trong và ngoài nước nhằm thu hút khách. Đồng thời, cần thiết lập văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng điểm du lịch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Trang web Vietnambiz.vn

2. Trang web Vietnamtourism.gov.vn

3. Giáo trình Kinh tế vi mô – Học viện Tài chính

4. Tạp chí Tài chính

CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS TO PROMOTE THE GROWTH OF VIETNAM’S TOURISM INDUSTRY

MA. NGUYEN THI THU HUONG

Faculty of Business Management, University of Economic and Technical Industries

ABSTRACT:

Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ẩm Thực Ở Việt Nam

ệu, những cuốn sách hay về nghệ thuật ăn uống. Có ý kiến cho rằng: “Chính tạo hóa giúp con người kiếm thức ăn, nuôi sống họ lại còn cho họ nếm mùi khoái lạc với các món ăn ngon.” Đó là một niềm hạnh phúc lớn lao của con người, là phần thưởng của tạo hóa dành cho con người. Mỗi dân tộc trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển của mình đều có phong cách ẩm thực với những đặc thù nhất định, nên đã có người nhận xét: Có thể đoán biết được phần chính yếu của số phận một dân tộc thông qua việc quan sát họ ăn như thế nào? Đối với cá nhân riêng lẻ cũng vậy, “Hãy cho tôi biết anh thường xuyên thích ăn món gì, tôi sẽ có thêm cứ luận để nói rõ cho anh biết anh là người thế nào.” Đã có một vài nhận xét thú vị được rút ra như sau – Ăn chính là nghệ thuật: “Chúng ta dựa vào trí tuệ mẫn tiệp, tình cảm đẹp đẽ để xây dựng cuộc sống có chất lượng cao, ngày một hoàn thiện vì vậy cần phải biết chọn thức ăn ngon – một biểu hiện của chất lượng cuộc sống”. Rõ ràng là biết chọn thức ăn ngon, phù hợp với mình là cả một nghệ thuật – Ăn là biểu hiện văn hóa ứng xử: “Ăn uống thô tục là không biết ăn.”Cha ông ta dạy: “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng” là rất ý nhị. Có người còn cho rằng khi ăn cũng phải giữ phong độ uy vũ, mạnh mẽ, chân tình nhưng tránh thô lậu. “Nam thực như hổ, nữ thực như miêu” là muốn nhấn mạnh ý người nam ăn phải khỏe, tư thế vẫn tỏ rõ nam tính, còn nữ nhi trái lại phải ăn uống dịu dàng, làm dáng, thể hiện cả nữ tính yểu điệu như mèo cả trong khi ăn. – Ăn chính là thực hiện niềm vui sáng tạo: “Phát hiện một món ăn mới phải thấy là vui sướng như phát hiện ra một ngôi sao mới”. Tạo ra món ăn mới là một phát minh – nếu suy nghĩ được như vậy thì ẩm thực mới phát triển và thực ra nó cũng là một trong những nguồn cảm hứng vô tận cho những ai yêu nó, để tâm sức vào nghiên cứu nó. Cuối cùng, thiết nghĩ khi chuẩn bị món ăn, người đầu bếp phải sắp xếp sao cho nguyên liệu vừa đủ với số lượng khách; nồi, niêu, xoong, chảo, bát, đĩa, thìa, dao, thớt sạch sẽ. Nấu món ăn nào trước, món ăn nào sau phải hợp lý, thứ tự, thái độ nấu nướng vui vẻ, hứng khởi. Khi dọn ăn, nên chú ý lời mời chào tiếp món ăn chu đáo, ý vị thì càng làm cho các món ăn ngon thêm bội phần. Văn hóa ẩm thực ngày được đông đảo công chúng và các chuyên gia văn hóa chú ý không chỉ ở nước ta mà ở nhiều nước. Chính vì vậy ,văn hóa ẩm thực cũng được coi như một tài nguyên du lịch,thu hút với những đối tượng khách muốn tìm hiểu về văn hoá ẩm thực của một quốc gia,vùng miền.Khoảng chục năm trước,trên thế giới đã xuất hiện loại hình du lịch ẩm thực.Tuy nhiên đến nay,du lịch ẩm thực vẫn còn là khái niệm khá mới lạ ở Việt Nam.Đó thực sự là một sự lãng phí nguồn tài nguyên phát triển du lịch.Vì vậy,tôi viết về đề tài này với mong muốn có thể nghiên cứu sâu hơn về các điều kiện phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam,từ đó đề ra một vài giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch này tại Việt Nam trong thời gian tới 2. Mục tiêu,nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu Phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam trong thời gian tới Nhiệm vụ Chỉ ra tiềm năng phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam Đánh giá mức độ phát triển của loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam hiện nay Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam trong thời gian tới 3.Đối tượng nghiên cứu Loại hình du lịch ẩm thực 4.Phạm vi nghiên cứu Trên lãnh thổ Việt Nam 5.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận chung Nghiên cứu tài liệu:thu thập,phân tích,tổng hợp,đánh giá CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH ẨM THỰC 1.1. Định nghĩa loại hình du lịch ẩm thực 1.1.1.Khái niệm văn hóa ẩm thực Khái niệm văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.Văn hóa ẩm thực là nội dung nói đến lĩnh vực chế biến,cách thưởng thức các thức ăn,đồ uống…Đó chính là nét văn hóa hình thành trong cuộc sống.Văn hóa ẩm thực có 3 nội dung: – Cách thức chế biến các đồ ăn,thức uống – Các nguyên liệu ẩm thực có giá trị tôn nhau – Cách thức thưởng thức mà nâng cao lên thành “đạo” Như vậy,văn hóa ẩm thực không chỉ là nét văn hóa về vật chất mà còn là văn hóa về tinh thần.Nét văn hóa về vật chất thể hiện trong cách trang trí món ăn sao cho đẹp mắt,món ăn dậy mùi thơm…kích thích vị giác của thực khách.Nét văn hóa về tinh thần thể hiện ở cách giao tiếp ,ứng xử giữa con người trong bữa cơm ,những nguyên tắc ,chuẩn mực ,phong tục ăn uống…Vậy nên có câu: “Hãy cho tôi biết anh thích ăn những gì,tôi sẽ cho anh biết anh là người như thế nào” 1.1.2.Khái niệm loại hình du lịch ẩm thực Theo định nghĩa của hiệp hội du lịch ẩm thực,du lịch ẩm thực là sự theo đuổi những kinh nghiệm ẩm thực độc đáo và đáng nhớ,thường khi đi du lịch nhưng cũng có thể chỉ là du lịch ẩm thực tại nhà Cụm từ “độc đáo và đáng nhớ” là chìa khóa để hiểu du lịch ẩm thực .Nhiều người khi nghe đến cụm từ “du lịch ẩm thực” thường nghĩ ngay đến một nhà hàng sang trọng hay những chai rượu vang hảo hạng.Tuy nhiên ,đó không phải là tất cả.Đôi khi du lịch ẩm thực chỉ là thưởng thức những chiếc bánh ngọt tại cửa hàng địa phương hay khám phá ra một địa chỉ ẩm thực thú vị trên một con phố không tên mà chỉ người dân địa phương biết đến…Chính những trải nghiệm độc đáo và thú vị là điều hấp dẫn ,thu hút du khách đến với loại hình du lịch này Du lịch ẩm thực bao gồm các loại kinh nghiệm ẩm thực .Nó bao gồm các trường học nấu ăn ,sách dạy nấu ăn,các chương trình ẩm thực trên tryền hình,các cửa hàng tiện ích của nhà bếp và các tour du lịch ẩm thực… Như vậy ,du lịch ẩm thực qua các tour du lịch là một tập hợp con của du lịch ẩm thực nói chung.Theo nghĩa này,du lịch ẩm thực là một loại hình du lịch với mục đích tìm hiểu văn hóa ẩm thực của điểm đến.Trong phạm vi chuyên đề thực tập ,em cũng chỉ xin giới hạn việc nghiên cứu ở nghĩa hẹp của du lịch ẩm thực như một loại hình du lịch. 1.1.3.Phân biệt loại hình du lịch ẩm thực với các loại hình du lịch tương tự Du lịch ẩm thực với du lịch văn hóa Du lịch văn hóa là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao nhận thức cho cá nhân về mọi lĩnh vực như lịch sử ,kiến trúc,hội họa ,chế độ xã hội,cuộc sống của người dân cùng các phong tục tập quán của điểm đến… Như vậy,du lịch văn hóa là khái niệm bao trùm cả du lịch ẩm thực và các loại hình du lịch khác nữa dựa vào văn hóa,nó đề cập đến việc nâng cao nhận thức cá nhân trong mọi lĩnh vực.Trong khi đó,du lịch ẩm thực chỉ là nâng cao nhận thức cá nhân trong lĩnh vực ẩm thưc,tập quán ăn uống của người dân.Du lịch ẩm thực là tập hợp con của du lịch văn hóa nên cũng giống như du lịch văn hóa,du lịch ẩm thực cũng phải dựa trên những gì là giá trị văn hóa truyền thống của điểm đến để phát triển Du lịch ẩm thực với agritourism Agritourism,theo nghĩa rộng nhất là bất kì hoạt động du lịch nào dựa trên nông nghiệp hoặc khiến cho du khách tới thăm một trang trại hay trai chăn gia súc Agritourism bao gồm một loạt các hoạt động, bao gồm cả mua những nông sản được sản xuất trực tiếp từ một trang trại, điều hướng một mê cung bắp, hái trái cây, cho động vật ăn, hoặc ở tại một B & B trên một trang trại. Như vậy,agritourism khác du lịch ẩm thực ở chỗ:agritourism nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu về các hoạt động nông nghiệp,tìm hiểu về cách thức ăn của con người được tạo ra.Còn du lịch ẩm thực nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu về nghệ thuật ẩm thực của điểm đến.Du lịch ẩm thực là tập hợp con của du lịch văn hóa(các món ăn là một biểu hiện của văn hóa),trong khi đó agritourism là tập hợp con của du lịch nông thôn.Điều đó có nghĩa là du lịch ẩm thực và agritourism gắn bó chặt chẽ với nhau,như những hạt giống của các món ăn có thể được tìm thấy trong nông nghiệp 1.2.Đặc điểm của loại hình du lịch ẩm thực Du lịch ẩm thực phản ánh và chứa đựng tài nguyên tự nhiên,văn hóa và lịch sử của bản địa Nhìn vào nền ẩm thực của một quốc gia,vùng miền nào đó ta có thể phần nào thấy được điều kiện tự nhiên của quốc gia,vùng miền đó.Bởi với điều kiện tự nhiên khác nhau như khí hậu ,địa hình…thì số lượng,chủng loại nguồn nguyên liệu cũng như mùi vị các món ăn cũng khác nhauVí dụ như Nhật Bản là quốc gia được bao bọc bởi bốn bề là biển nên thủy,hải sản rất phong phú.Bởi vậy,trong những món ăn thường ngày của người Nhật không bao giờ thiếu cá và các loại hải sản khác. Yếu tố văn hóa chính là linh hồn của du lịch ẩm thực .Chẳng ai đi du lịch chỉ để “ăn”một cách thuần túy.Vấn đề ăn uống trong du lịch đã được nâng lên thành cả một nghệ thuật.Ăn không chỉ để hưởng thụ cuộc sống mà qua ăn uống,người ta còn có thể nâng cao vốn tri thức của mình về một nền văn hóa.Các giá trị văn hóa được thể hiện trong cách chế biến hay cách thức ăn uống theo đúng kiểu của người dân bản địa.Bên cạnh đó,giá trị văn hóa còn thể hiện ở không gian kiến trúc,cách bài trí của nhà hàng,quán ăn:ở cung cách phục vụ,trang phục của nhân viên hay chính ở lối sống của người dân bản địa Du lịch ẩm thực còn phản ánh trong đó những giá trị lịch sử của mỗi vùng miền.Huế xưa kia từng là đất kinh kì,nơi mà lối sống của tầng lớp quý tộc và thượng lưu trí thức luôn được đề cao nên thực đơn và cách chế biến món ăn Huế mang tính công phu, tỉ mỉ. Tư tưởng đó sau này dù khi không còn ở vị trí trung tâm của đất nước nhưng người Huế vẫn cứ muốn tìm những cái cầu kỳ trong ăn uống để khẳng định sắc thái của mình. Đó chính là cái không hướng đến sự ăn no, ăn nhiều, ăn thoải mái mà hướng đến triết lý ăn để thưởng thức cái đẹp của người Huế. Đó cũng chính là khung cảnh ăn uống mang đậm yếu tố thiên nhiên với con người. Chính đặc trưng rõ nét đó đã tạo ra một “lối nấu Huế” để phân biệt với những nơi khác. Lối nấu mà một nhà nghiên cứu đã viết: Trong bữa ăn, người Huế ưa ăn các món ăn đa dạng, hỗn hợp dù mỗi món chỉ dùng một ít. Trong chế biến cũng như trong ăn uống, người Huế thích phải tinh vi, tỉ mỉ, cầu kỳ, thể hiện ý thức mỹ cảm rõ rệt, con người ăn uống không chỉ thỏa mãn nhu cầu sinh tồn mà còn thưởng thức cái mà mình sáng tạo ra Du lịch ẩm thực hướng tới việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của điểm đến Du lịch ẩm thực phát triển dựa trên nền văn hóa ẩm thực mang đậm bản sắc của điểm đến,cái mà du khách tìm đến là bản sắc riêng của nền văn hóa đó.Điều đó có nghĩa là sự lai tạp giữa nền văn hóa ẩm thực bản địa với văn hóa ẩm thực của những vùng miền khác sẽ làm mất đi ý nghĩa của du lịch ẩm thực,làm giảm tính hấp dẫn của điểm đến với du khách.Vì vậy ,phát triển du lịch ẩm thực đặt ra yêu cầu phải bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của điểm đến. Du lịch ẩm thực mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương Lợi ích trước mắt mà ta có thể thấy rõ và đo lường được chính là lợi ích kinh tế mà du lịch ẩm thực mang lại cho địa phương.Du lịch phát triển sẽ mang lại nguồn thu lớn cho địa phương từ các khoản phí và thuế mà các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn nộp.Bên cạnh đó,du lịch ẩm thực phát triển sẽ tiêu thụ một lượng lớn các sản phẩm nông sản và thực phẩm do địa phương tạo ra,đồng thời giúp gia tăng giá trị các sản phẩm đó lên gấp rất nhiều lần. Về mặt xã hội,du lịch ẩm thực cũng mang lại rất nhiều lợi ích cho địa phương.Du lịch ẩm thực thu hút lượng khách lớn đến từ những nền văn hóa khác,sẽ thổi vào một luồng sinh khí mới cho điểm đến.Nền văn hóa mới với lối sống,tác phong ,suy nghĩ mới sẽ giúp dân cư địa phương mở mang đầu óc,thay đổi sự nhận thức đối với thế giới xung quanh.Đó sẽ là động lực để nhân dân địa phương tự làm mới bản thân ,nắm bắt cơ hội làm giàu trên chính mảnh đất quê hương mình. Cũng chính bởi lợi ích to lớn mà du lịch ẩm thực mang lại cho cộng đồng dân cư địa phương sẽ giúp họ hiểu được tầm quan trọng của các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương cũng như tính cấp thiết phải giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống đó.Như vậy,phát triển du lịch ẩm thực cần gắn với lợi ích cả công đồng dân cư địa phương Du lịch ẩm thực mang lại những kinh nghiệm ẩm thực độc đáo và đáng nhớ cho du khách Bất cứ hình thức du lịch nào cũng đều nhằm mang lại sự trải nghiệm cho du khách.Có thể đó là sự trải nghiệm cảm giác mạo hiểm trong một chuyến du lịch mạo hiểm hay đơn giản là sự trải nghiệm được thư giãn ,thoải mái trên chiếc giường lông vũ của khách sạn Sofitel…Đối với du lịch ẩm thực thì đó là sự trải nghiệm mùi vị của những món ăn ,trải nghiệm không gian của nhà hàng mang đậm phong cách của vùng miền hay trải nghiệm được tự tay chế biến món ăn và thưởng thức chúng theo cách của người bản địa….Những trải nghiệm đó càng để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng du khách khi nền văn hóa ẩm thực của điểm đến càng độc đáo ,khác lại so với những vùng miền khác 1.3. Điều kiện phát triển loại hình du lịch ẩm thực Nền văn hóa ẩm thực phong phú,độc đáo Đối với những loại hình du lịch khác,ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tác động tới cảm nhận của du khách về toàn bộ chuyến đi du lịch nhưng không được xem như là một nhân tố để du khách quyết định thực hiện chuyến du lịch.Vì vậy ,đôi khi chỉ cần xây dựng thực đơn cho phù hợp với khẩu vị của du khách.Nhưng đối với loại hình du lịch ẩm thực ,ẩm thực lại là nhân tố quyết định trong việc lựa chọn chương trình du lịch,các điểm đến.Chính vì vậy ,điểm đến có nền văn hóa ẩm thực càng phong phú, độc đáo bao nhiêu thì càng hấp dẫn với du khách bấy nhiêu.Mức độ phong phú của một nền ẩm thực có thể là do sự hội tụ của nhiều tộc người khác nhau với những sắc thái ẩm thực khác nhau trên cùng một vùng,miền hoặc cũng có thể đó là nơi tập trung của nhiều làng nghề ẩm thực …Sự phong phú của nền văn hóa ẩm thực sẽ mang đến cho du khách nhiều cơ hội khám phá ,học hỏi .Còn tính độc đáo được tạo nên bởi những đặc trưng của một nền ẩm thực,nó tạo ra sự khác biệt với các nền văn hóa ẩm thực khác.Sự độc đáo có thể thể hiện ở cách thức chế biến món ăn,mùi vị đặc trưng ,lợi ích của món ăn hay ở kiến trúc nhà hàng,quán ăn…Tuy nhiên,khi đưa vào để phát triển thành một sản phẩm du lịch thì tình độc đáo cũng chỉ là một khái niệm tương đối vì trong du lịch,các sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước.Vì vậy,luôn tìm tòi ,sáng tạo nhưng không làm mất đi bản sắc riêng là yêu cầu không thể thiếu trong việc phát triển du lịch nói chung,du lịch ẩm thực nói riêng Hệ thống cơ sở vật chất,đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất,chế biến thực phẩm,kinh doanh ăn uống phát triển Đối với loại hình du lịch ẩm thực ,sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống,sản xuất chế biến thực phẩm là điều kiện hết sức cần thiết.Tại đây ,du khách không chỉ được thưởng thức các món ăn ,đồ uống mà còn được ngắm nhìn khung cảnh,bài trí của nhà hàng,quán ăn.Những nhà hàng ,quán ăn mang đậm phong cách truyền thống cuả địa phương,dân tộc thì càng có sức thu hút cao đối với du khách.Từ việc thiết kế, trang trí nhà hàng đến các trang thiết bị phục vụ như bàn ghế,bát,đĩa,chén,nậm rượu hay ấm tích đựng nước chè,các tranh ảnh,các dụng cụ sản xuất như cối xay giã gạo,dần,sàng,nong,nia đến các dụng cụ săn bắt thú và thủy hải sản như nơm,vó ,lưới…Bên cạnh đó,các bản nhạc dân tộc và các dụng cụ chiếu sáng được sử dụng như đèn dầu,nến…cũng góp phần tác động mạnh mẽ đến các giác quan của du khách,tạo nên ấn tượng mạnh mẽ và hấp dẫn để du khách có thể nhớ mãi rồi kể lại cho bạn bè,người thân.Đây là hình thức tuyên truyền,quảng cáo rất hữu hiệu.Không những thế ,du khách còn có thể tham quan các quy trình sản xuất,chế biến thực phẩm tại các làng nghề ẩm thực hay xưởng sản xuất như làm bún,bánh tráng,giò chả…Du khách cũng có thể được học cách nấu ăn tại nhà hàng hay lớp dạy nấu ăn.Còn gì thú vị hơn khi được tự tay mình thực hiện một công đoạn sản xuất tại làng nghề hay tự nấu một món ăn và thưởng thức thành quả tự mình làm ra. Tuy nhiên ,việc thiết kế ,xây dựng các nhà hàng ,quán ăn đặc biệt chú ý đến các điều kiện về vệ sinh và sự hài hòa với môi trường xung quanh Nguồn nhân lực,đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất,chế biến,dịch vụ ăn uống có chất lượng cao Du lịch là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ.Bởi thế,nhân tố con người càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt động kinh doanh du lịch.Đối với loại hình du lịch ẩm thực ,lao động trong bộ phận sản xuất,chế biến thực phẩm và bộ phận phục vụ thức ăn,đồ uống cần được chú trọng đặc biệt.Du khách tìm đến với loại hình du lịch này với mong muốn có được những trải nghiệm độc đáo và đáng nhớ về ẩm thực.Do đó,phải làm sao để chế biến ra những món ăn,đồ uống ngon,bổ,trình diễn những kĩ thuật chế biến mới lạ,hấp dẫn và tạo dựng được phong cách phục vụ chuyên nghiệp.Để làm được điều đó,không những đòi hỏi bản thân người lao động cần có lòng nhiệt huyết,đam mê,tự trau dồi kiến thức mà còn có sự đào tạo bài bản từ phía các trường lớp ,các viện nghiên cứu.Có vậy mới tạo ra đội ngũ người lao động đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng Sự tham gia tích cực của công đồng dân cư địa phương Cũng như điều kiện để phát triển du lịch văn hóa ,sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương là cần thiết đối với sự phát triển của du lịch ẩm thực.Đối với loại hình du lịch ẩm thực,cái mà du khách tìm đến không chỉ là vị ngon của thức ăn ,đồ uống mà còn là những giá trị về mặt tinh thần .Đó là sự hiểu biêt về một nền văn hóa khác thông qua những phong tục truyền thống,lối sống của người dân bản địa.Hơn ai hết,chính người dân bản địa lại là những người am hiểu nhất về nền văn hóa địa phương.Và cũng chính họ sẽ là người quyết định sự thịnh suy của nền văn hóa đó.Chính vì vậy,để có thể lưu giữ và phát huy một nền văn hóa thì phải dựa vào chính người dân địa phương. Sự đảm bảo về an toàn vệ sinh thực phẩm Vấn đề an ninh,an toàn tính mạng luôn là vấn đề du khách quan tâm khi quyết định điểm đến cho chuyến hành trình du lịch của mình.Theo lý thuyết Maslow về nhu cầu của con người,nhu cầu an ninh,an toàn cho tính mạng được xếp ở vị trí thứ hai trong thang bậc các nhu cầu,chỉ sau nhu cầu sinh lí.Với loại hình du lịch ẩm thực,du khách dường như luôn tiếp xúc với thức ăn,đồ uống của điểm đến.Nếu không được đảm bảo về vệ sinh thì đó chính là nguồn khiến mầm bệnh xâm nhập trực tiếp và nhanh nhất vào cơ thể con người.Do đó ,cần chú trọng đặc biệt đến vấn đề vệ sinh,cả ở khu vực bên trong các nhà hàng,quán ăn,các làng nghề và môi trường xung quanh..Đối với bên trong,phải đảm bảo sự sạch sẽ ở mức cao nhất các trang thiết bị,dụng cụ nấu nướng,ăn uống.Nguồn nguyên liệu phải rõ ràng xuất xứ,đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh…Đối với bên ngoài,cần thực hiện tốt các điều kiện vệ sinh môi trường và các biện pháp xử lí chất thải… Có hệ thống chính sách quản lí và nguyên tắc đảm bảo sự phát triển lâu dài hoạt động kinh doanh du lịch ẩm thực của các chủ thể quản lí nhà nước,các đơn vị kinh doanh du lịch cùng các bộ,ban ngành liên quan Hệ thống chính sách quản lí của các cơ quan chủ quản là cần thiết để có thể định hướng cho sự phát triển của du lịch nói chung và du lịch ẩm thực nói riêng trên địa bàn.Vai trò của chính quyền địa phương và cơ quan quản lí thể hiện qua việc: -Đảm bảo chính quyền địa phương cùng các cấp quản lí nắm vững khái niệm ,đặc điểm,ý nghĩa của việc phát triển loại hình du lịch ẩm thực đối với địa phươnng -Thực hiện công tác nghiên cứu đặc trưng ẩm thực của vùng ,tư vấn cho cấp quản lí cao hơn và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ẩm thực trên địa bàn quản lí -Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động du lịch ẩm thực trên địa bàn -Thiết kế ,thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư Giữa các cá nhân tổ chức như chính quyền địa phương,cơ quan quản lí,nhà kinh doanh ,dân cư địa phương cần thiết lập một hệ thống nguyên tắc trên cơ sở trao đổi ,bàn bạc thống nhất cách thức thực hiện,kiểm soát.Hệ thống này là cơ sở đánh giá chất lượng,mức độ phù hợp của những tổ chức ,cá nhân tham gia kinh doanh du lịch ẩm thực với đặc trưng của ẩm thực địa phương. Đối tượng khách có đặc điểm tiêu dùng phù hợp với loại hình du lịch ẩm thực Đối tượng khách tham gia loại hình du lịch ẩm thực là người tiêu dùng du lịch với mục đích tìm hiểu nền văn hóa ẩm thực của điểm đến du lịch.Họ có thể là các chuyên gia nghiên cứu ẩm thực,các đầu bếp,chủ nhà hàng,khách sạn muốn tìm hiểu về ẩm thực để bổ sung món ăn mới cho thực đơn nhà hàng .Họ cũng có thể là những người ham thích mở mang kiến thức về thế giới và thỏa mãn tò mò của mình,không nhất thiết đó là người sành ăn.Đặc điểm chung của đối tượng khách này là thích tìm hiểu về ẩm thực,văn hóa bản địa .Họ không e ngại khi ăn những món ăn lạ,khác biệt với khẩu vị quen thuộc thường ngày.Họ tôn trọng sự khác biệt của nền văn hóa bản địa ,yêu cầu cao về trình độ chuyên môn và sự mến khách của người đầu bếp,người phục vụ và dân cư địa phương.Đó là những đặc điểm chung của đối tượng khách du lịch ẩm thực .Tuy nhiên,tùy theo điều kiện về tài nguyên du lịch của từng vùng thì thị trường khách mục tiêu lại có những đặc điểm riêng.Vì vậy,đòi hỏi chính quyền địa phương ,các đơn vị kinh doanh du lịch cần xác định những đặc trưng của nền văn hóa ẩm thực trên địa bàn,khu vực và nghiên cứu đặc điểm đối tượng khách hàng mục tiêu cho phù hợp 1.4.Ý nghĩa của việc phát triển loại hình du lịch ẩm thực đối với Việt Nam 1.4.1.Về mặt kinh tế Du lịch ẩm thực giúp làm gia tăng giá trị tổng sản phẩm quốc dân cho ngành du lịch và cho đất nước Cũng giống như các hoạt động du lịch khác,du lịch ẩm thực làm tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương phát triển du lịch ẩm thực.Nguồn thu này lấy từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở kinh doanh du lịch thuộc quản lí trực tiếp của địa phương. Du lịch ẩm thực còn góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo.Vì chính yêu cầu hỗ trợ liên ngành trong hoạt động du lịch là cơ sở cho các ngành khác phát triển như giao thông vận tải,tài chính,bưu điện…Chính du lịch giúp nền kinh tế trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.Với du lịch ẩm thực thì khách du lịch cũng không thể ăn uống liên tục cả ngày.Theo điều tra của hiệp hội nhà hàng quốc gia Hoa Kì,hiệp hội công nghiệp du lịch của Mỹ và ủy ban du lịch Canada,khách du lịch,người quan tâm đến rượu vang/ẩm thực cũng cho thấy một ái lực đối với các viện bảo tàng,nhà hát,mua sắm,âm nhạc,liên hoan phim và giải trí ngoài trời.Thực tế là chi tiêu cho các hoạt động này nhiều khi còn lớn hơn cả tổng hóa đơn bữa tối.Như vậy ,không chỉ ngành kinh doanh ăn uống tăng doanh thu mà doanh thu của các doanh nghiệp khác cũng tăng lên đáng kể nhờ phát triển hoạt động kinh doanh du lịch ẩm thực. Mặt khác,du lịch ẩm thực dựa trên nguồn tài nguyên chính là ẩm thực,nguồn tài nguyên hấp dẫn có sẵn quanh năm.Phát triển loại hình du lịch ẩm thực nhờ vậy sẽ kéo dài thời gian lưu trú của khách ,góp phần khắc phục tính mùa vụ trong du lịch Du lịch ẩm thực giúp tăng sản lượng tiêu thụ và gia tăng giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp,chăn nuôi,thủy hải sản,công nghiệp chế biến thực phẩm Ta thử làm phép tính đơn giản sau:Giá của một kg cà chua bán trên thị trường chưa được 1USD nhưng khi đem bán vào nhà hàng ,khách sạn làm món salat trộn sẽ tăng gấp chục lần.Báo chí cũng đã viết rằng:1kg cà phê hạt là 1USD nhưng chế biến 1kg cà phê để bán cho người tiêu dùng cho vào cốc cà phê thì giá sẽ lên tới 600USD.Như vậy ,có thể thấy dịch vụ phục vụ ăn uống sẽ làm tăng giá trị các sản phẩm nông nghiệp,chăn nuôi,thủy hải sản,công nghiệp chế biến thực phẩm lên gấp nhiều lần,theo kết quả nghiên cứu là trên 300%,và thu được lợi nhuận từ 40-50% trong tổng doanh thu Du lịch ẩm thực thúc đẩy sự phát triển của du lịch quốc tế,tạo nên sự phát triển đường lối giao thông quốc tế,góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế Du lịch ẩm thực thu hút những đối tượng khách từ những vùng miền ,quốc gia khác.Do đó,nó góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch quốc tế.Bên cạnh đó ,các mối quan hệ kinh tế quốc tế cũng được củng cố và phát triển thông qua: -Các tổ chức quốc tế mang tính chất chính phủ,phi chính phủ về du lịch tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế -Du lịch quốc tế phát triển tạo nên sự phát triển đường lối giao thông quốc tế -Du lịch quốc tế như một đầu mối xuất-nhập khẩu ngoại tệ,góp phần làm phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế 1.4.2.Về mặt xã hội Du lịch ẩm thực góp làm đa dạng hóa sản phẩm du lịch,đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách Việc phát triển loại hình du lịch ẩm thực sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của những đối tượng khách muốn tìm hiểu về văn hóa ẩm thực của những vùng miền khác,tăng thêm cơ hội lựa chọn các chương trình du lịch cho du khách Du lịch ẩm thực góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Số lao động trong lĩnh vực,du lịch, chế biến và cung cấp đồ ăn ,thức uống cho con người chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội.Đối với lĩnh vực du lịch, theo thống kê của Bộ Du lịch Malayxia, tổng số lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch là 495.900 người, chiếm 5,2% tổng số lao động của cả nước, trong đó ở các khách sạn và nhà hàng chiếm 63%. Ở Singapore, theo thống kê của Cục Xúc tiến Du lịch Singapore, tổng số lao động trong lĩnh vực du lịch là: 150.000 người chiếm 7% lực lượng lao động của cả nước, trong đó, các cơ sở lưu trú có 25. 970 người, chiếm 17%; còn nhà hàng và các quán bar là 56.592 người, chiếm 38% Du lich ẩm thực góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Du lịch ẩm thực dựa trên nguồn tài nguyên văn hóa ẩm thực để phát triển.Nền văn hóa ẩm thực càng mang đậm bản sắc của vùng,miền,quốc gia thì càng hấp dẫn đối với du khách.Mặt khác,du lịch ẩm thực mang lại lợi ích nhiều mặt cho cộng đồng dân cư địa phương.Để bảo vệ lợi ích đó một cách lâu dài,bản thân các đơn vị kinh doanh du lịch ẩm thực cũng như cộng đồng dân cư địa phương sẽ là những đối tượng gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hóa đó Phát triển du lịch ẩm thực góp phần nâng cao hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế Ẩm thực Việt Nam qua việc lựa chọn nguyên liệu,chế biến cho đến việc trình bày,trang trí,cách thức thưởng thức món ăn …sẽ thể hiện được bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.Vì vậy,quảng bá,giới thiệu về ẩm thực Việt Nam là phương pháp hữu hiệu để quảng bá hình ảnh dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế. Bên cạnh đó,thông qua du lịch,Việt Nam còn có thể giới thiệu về các thành tựu của mình về các mặt kinh tế,chính trị ,văn hóa,xã hội,về con người và phong tục tập quán Việt Nam. TỔNG KẾT CHƯƠNG I Với mục tiêu làm rõ hệ thống cơ sở lí luận,làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ẩm thực tại một vùng, một địa phương,chương này đã thể hiện các nội dung sau: 1.Chương I liệt kê các khái niệm làm công cụ phục vụ việc nghiên cứu.Đó là các khái niệm :Văn hóa ẩm thực,du lịch ẩm thực,du lịch văn hóa,Agritourism.Những khái niệm này không chỉ để hiểu rõ hơn các khái niệm trong lĩnh vực nghiên cứu mà còn phân tích để tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa chúng. 2.Bên cạnh đó,chương I còn nêu ra và phân tích 4 đặc trưng của loại hình du lịch ẩm thực cùng 7 điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch ẩm thực trên một địa bàn 3. Ngoài ra,chương I đã nêu lên ý nghĩa của việc phát triển du lịch ẩm thực đối với một vùng,miền,địa phương CHƯƠNG II: THƯC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH ẨM THỰC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1.Thực trạng về các điều kiện phát triển du lịch ẩm thực ở Việt Nam 2.1.1.Về điều kiện tài nguyên du lịch Việt Nam có nền văn hóa ẩm thực phong phú và đa dạng,là tiềm năng to lớn cho việc phát triển loại hình du lịch ẩm thực Xuất phát là một nước nông nghiệp,thêm vào đó là có các điều kiện thuận lợià về khí hậu ,địa hình ,nhờ vậy,ngành nông-lâm-ngư nghiệp của Việt Nam khá phát triển.Thủy,hải sản Việt Nam đa dạng về chủng loại,chất lượng ,hiện nay là mặt hàng đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu.Gia súc,gia cầm đã và đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa nhằm tạo ra sản phẩm xuất khẩu.Rau,củ,quả,hạt có quanh năm và ở mọi miền.Đặc biệt gạo,cà phê ,hạt tiêu ,hạt điều là những sản phẩm xuất khẩu với số lượng lớn.Đây là nguồn nguyên liệu và thực phẩm chế biến các món ăn rất phong phú,đa dạng .Với nguồn nguyên liệu dồi dào như vậy,Việt Nam sẽ có khả năng tự chủ trong việc cung ứng nguyên vật liệu cho các cơ sở chế biến thực phẩm ,các nhà hàng ,quán ăn .Đồng thời,sự đa dạng các chủng loại nguyên liệu cũng sẽ tăng tính đa đạng các món ăn Việt Nam Không những phong phú ở nguồn nguyên liệu,ẩm thực Việt Nam còn khá đa dạng trong cách chế biến cũng như cách thức thưởng thức.Việt Nam thường chuộng cách thức chế biến sao cho giữ được hương vị tươi ngon tự nhiên của các món ăn như luộc ,hấp ,nấu ,nướng,ăn sống.ít sử dụng phương pháp chiên,xào như ẩm thực Trung Hoa hay ninh,hầm, sử dụng các thức ăn nhanh hay đồ hộp như các nước phương Tây.Theo nhận xét của một du khách nước ngoài,thức ăn tươi ngon không bao giờ thiếu trong bếp ăn người Việt,điều này khó có thể tìm thấy ở các nước phương Tây. Các món ăn Việt Nam thường được phối trộn hòa hợp giữa các loại nguyên liệu ,gia vị.Mỗi món ăn có một gia vị riêng,nước chấm riêng,có thể pha với dấm,đường ,tỏi ,ớt…sao cho phù hợp với hương vị món ăn.Trong khi đó,mấy chục loại rau củ đều có thể làm gỏi,mấy chục loại nước chấm.Rồi món ăn nào ăn với rau nào đến cách trình bày,trang trí món ăn ra sao…Tất cả những điều đó sẽ mang đến cho du khách cả một sự khám phá khi tìm hiểu về văn hóa ẩm thực Việt Nam. Ẩm thực Việt Nam còn được biết đến như một loại “ẩm thực sức khỏe”,theo đánh giá của nhiều chuyên gia về ẩm thực.Đặc trưng của ẩm thực Việt Nam là lấy tự nhiên làm gốc,nguyên vật liệu chủ yếu từ lúa gạo,rau,củ,quả,cá tươi sống…không ăn nhiều thịt như các nước phương tây.Món ăn Việt cũng ít xào,chiên, quay nhiều dầu mỡ như Trung Hoa,ít cay hơn món Thái. Món ăn Việt còn là tổng hòa của nhiều chất như thịt,cá,tôm,cua,đặc biệt sử dụng rất nhiều rau xanh và hoa quả.Chính vì vậy,món ăn Việt ngon,bổ nhưng không nặng bụng,tốt cho sức khỏe.Bên cạnh đó,trong cách chế biến món ăn của người Việt còn sử dụng nhiều loại gia vị từ thiên nhiên như gừng ,nghệ,hành,tỏi,sả và các loại rau thơm…Nhiều gia vị có tác dụng như vị thuốc. “Chính gia vi và hương vị từ rau thiên nhiên đã tạo nên nét riêng trong món ăn của Việt Nam và đây là sự đặc sắc hiếm có”-Bếp trưởng khách sạn Sofitel Metropole,ông Didier ._.

Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Duy Xuyên, Quảng Nam

Ngày đăng: 10/06/2014, 10:09

tìm hiểu về thực trạng phát triển du lịch huyện Duy Xuyên, Quảng Nam và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch tại đó. Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam A. PHN M U 1. Lý do chn ti ụng Nam hin nay ang l khu vc din ra nhng hot ng sụi ng. Trong ú, Vit Nam do c im v a lý, lch s, kinh t v s giao lu quc t l iu kin thun li ho nhp vi tro lu phỏt trin du lch ca khu vc. Thi c cho du lch Vit Nam phỏt trin ngy cng c th hin rừ nột vi chớnh sỏch m ca ca ng v nh nc ta. c bit, t khi gia nhp ASEAN mi giao lu trong khu vc ngy cng m rng v nay chớnh thc tr thnh thnh viờn ca WTO – mt sõn chi nng ng y th thỏch. Thc t cho thy, mi quan tõm ca khỏch du lch i vi Vit Nam trc ht l quan tõm n mt t nc cú nhiu sn phm du lch vn hoỏ c ỏo. Ngoi mt ngun ti nguyờn thiờn nhiờn a dng gm: bói bin, hang ng, nc khoỏng, o, sinh vt, cnh quan thiờn nhiờn c ỏo, in hỡnhVit Nam cũn cú mt ngun ti nguyờn nhõn vn a dng, c sc: Cỏc di tớch lch s, ngh thut, kin trỳc, nhng phong tc tp quỏn, truyn thng vn hoỏ cỏc dõn tc thiu s c bit, Vit Nam l ngó t giao lu ca 2 nn vn hoỏ n Trung ó li nhng di sn quý giỏ luụn luụn l s hp dn du khỏch thp phng. L mt tnh duyờn hi nm trung tõm min Trung vi nhng yu t thun li phỏt trin du lch, Qung Nam nm trong vựng du lch trng im ca t nc. Phn ln khỏch n Qung Nam u n Hi An v M Sn hai sn phm du lch vn hoỏ chớnh ca Qung Nam v c nc. Trong mi quan h ú, Duy Xuyờn cú c hi rt ln phỏt trin du lch a phng. Cựng vi Hu – Nng – Hi An – M Sn ó to ra vựng du lch vn hoỏ c ỏo. Ngoi M Sn, Tr KiuDuy Xuyờn vi con sụng Thu Bn th mng y s tớch: Tuyn giao thụng gia Duy Xuyờn – Hi An, Duy Xuyờn – i Lc, Duy Xuyờn – in Bn hoc theo tuyn ũ dc vi Ca i – Giao Thu – Tuy Trang 1 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam Phc – i Bỡnh – Hũn Km ỏ Dngs m ra nhiu c hi phỏt trin du lch Duy Xuyờn. Tuy nhiờn, du lch Duy Xuyờn vn cũn nhiu tn ti trong cụng tỏc qun lý, t chc, c s h tng k thutVỡ vy, cn cú nhng ti nghiờn cu v du lch Duy Xuyờn v xõy dng nhng gii phỏp hp lý phỏt trin tng xng vi tim nng. L mt ngi con trờn quờ hng x Qung v l mt sinh viờn ngnh Vn hoỏ Du lch, trong tng lai s l nhng ngi m nhn cụng tỏc nghiờn cu vn hoỏ du lch. Vỡ vy, tụi luụn mong mun tỡm tũi hc hi, trao di tri thc v em nhng kin thc ngnh ó hc gúp phn nh bộ vo xõy dng quờ hng giu p. ú chớnh l lý do tụi chn ti ny: Thc trng v gii phỏp phỏt trin du lch Duy Xuyờn tnh Qung Nam. 2. Mc tiờu ca ti – Gúp phn thc hin cỏc mc tiờu m tnh Qung Nam v huyn Duy Xuyờn ó ra phỏt trin du lch. V mong mun phỏt trin du lch Duy Xuyờn vi tc tng trng nhanh, tr thnh ngnh kinh t mi nhn ca a phng – Gúp phn gii quyt lao ng d tha – Xúi úi gim nghốo – Phỏt trin du lch Duy Xuyờn tng xng vi tim nng. 3. Lch s nghiờn cu Trong nhiu nm qua, ó cú rt nhiu hc gi nghiờn cu v Duy Xuyờn. iu ú ó c th hin trongnhng trang sỏch, bỏo, tp chớ, s kinnh trong sỏch Di tớch v danh thng Qung Nam, Non nc Vit Nam, Qung Nam th v lc mi, S tht v huyn thoi v thỏp Chm, hoc trong cỏc tp chớ ca S vn hoỏ thụng tin Qung Nam, trong cỏc ỏn, quy hoch ca tnh v huyn. Hu ht cỏc tỏc phm ú ó c nghiờn cu k lng v cú nhng úng gúp to ln cho du lch Duy Xuyờn. Nhng vi tụi thỡ thi gian thc tp cú gii hn Trang 2 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam (6 tun) nờn vic nghiờn cu cũn nhiu hn ch. Do vy, ti cha th gi l hon ho c. 4. im mi ca ti ti ny ó ỏnh giỏ c tim nng du lch v xõy dng c h thng gii phỏp nhm a du lch Duy Xuyờn phỏt trin tng xng vi tim nng. 4. i tng v gii hn nghiờn cu ti tp trung nghiờn cu v tim nng ti nguyờn du lch v t ú xõy dng nhng gii phỏp phỏt trin du lch Duy Xuyờn. Vỡ vy, ti c gii hn trong phm vi huyn Duy Xuyờn 5. Phng phỏp nghiờn cu – Thu thp v tng hp ti liu – Thc a – in gió – Thng kờ 6. B cc A. Phn m u B. Phn ni dung Gm 3 chng: Chng 1: C s lý lun ca vic ỏnh giỏ v xõy dng gii phỏp phỏt trin du lch huyn Duy Xuyờn tnh Qung Nam Chng 2: Thc trng phỏt trin du lch huyn Duy Xuyờn Chng 3: Mt s gii phỏp phỏt trin du lch huyn duy Xuyờn C. Phn kt lun v kin ngh Trang 3 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam B. PHN NI DUNG Chng 1: C S Lí LUN CA VIC NH GI V XY DNG GII PHP I. Mt s khỏi nim v du lch 1. Khỏi nim v du lch Du lch l mt dng hot ng ca dõn c trong thi gian ri, liờn quan vi s di chuyn v lu li tm thi bờn ngoi ni c trỳ thng xuyờn nhm mc ớch ngh ngi, cha bnh, tham quan, tỡm hiu trong mt khong thi gian nht nh. 2. Cỏc khỏi nim cú liờn quan n du lch – Du lch vn hoỏ l hỡnh thc du lch da vo bn sc vn hoỏ dõn tc vi s tham gia ca cng ng nhm bo tn v phỏt huy cỏc giỏ tr vn hoỏ truyn thng. – Du lch bn vng l s phỏt trin du lch ỏp ng c cỏc nhu cu hin ti m khụng lm tn hi n kh nng ỏp ng nhu cu v du lch ca tng lai. – Ti nguyờn du lch l cnh quan thiờn nhiờn, yu t t nhiờn, di tớch lch s vn hoỏ, cụng trỡnh lao ng sỏng to ca con ngi v cỏc giỏ tr nhõn vn khỏc cú th c s dng nhm ỏp ng nhu cu du lch, im du lch, tuyn du lch, ụ th du lch – Khỏch du lch l ngi i du lch hoc kt hp i du lch, tr trng hp i hc, lm vic hoc hnh ngh nhn thu nhp ni n. Ngoi ra cũn cú nhiu khỏi nim khỏc: du lch sinh thỏi, mụi trng du lch, xỳc tin du lch, hot ng du lch II. c im ca hot ng du lch 1. c im v du khỏch Du khỏch tham gia vo hot ng du lch gm: khỏch ni a v khỏch quc t. Trong ú khỏch quc t n nh nhiu quc tch khỏc nhau. Khỏch du lch tham gia vo hot ng du lch vi nhiu mc ớch khỏc nhau: tham quan, ngh dng, nghiờn cu vi thi gian lu trỳ khỏc nhau. Trang 4 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p ph¸t triÓn du lÞch huyÖn Duy Xuyªn tØnh Qu¶ng Nam 2. Tính thời vụ Thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi lặp lại hằng năm của “cung” và “cầu” trong du lịch, dưới tác động của một số nhân tố xác định. Trong thực tế thời vụ du lịch của một trung tâm, một đất nước nào đó, là tập hợp hàng loạt các biến động theo mùa của cung và cầu, cũng như sự tác động tương thổ của chúng trong tiêu dùng du lịch. Thời vụ trong du lịch là một hiện tượng phổ biến khách quan. Nó tồn tại ở tất cả các nước và các vùng có hoạt động du lịch. Ở các nước khác nhau, vùng khách nhau có thể có một hoặc nhiều thời vụ du lịch tuỳ thuộc vào các thể loại du lịch phát triển ở đó. Thời gian và cường độ của thời vụ du lịch có sự khác biệt phụ thuộc vào từng loại khách du lịch. Ví dụ: Các trung tâm dành cho du lịch thanh niên thường có mùa ngắn hơn và cường độ mạnh hơn các trung tâm đón khách cao tuổi và trung niên. Thời gian và cường độ của các mùa du lịch có sự khác biệt và phụ thuộc vào mực độ khai thác tài nguyên du lịch và điều kiện đón tiếp, phục vụ khách du lịch. Ví dụ: Ở các nơi có các công trình kiên cố như khách sạn, khu điều dưỡng… thì mùa du lịch kéo dài và cường độ mùa du lịch chính không chênh lệch quá cao so với thời gian còn lại và ngược lại. Thời gian và cường độ của thời vụ du lịch có sự khác biệt theo từng loại hình du lịch. Ví dụ: Du lịch nghỉ biển có thời gian ngắn hơn và cường độ cao hơn nhiều so với du lịch chữa bệnh. Thời gian và cường độ của thời vụ du lịch có sự khác biệt tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển của từng quốc gia, từng vùng. Cường độ của thời vụ du lịch không bằng nhau theo chu kỳ kinh doanh (hay là các tháng khác nhau). Trang 5 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam 3. c im ti nguyờn du lch Khi lng cỏc ngun ti nguyờn v din tớch phõn b cỏc ngun ti nguyờn l c s cn thit xỏc nh kh nng khai thỏc v tim nng ca h thng lónh th ngh ngi, du lch. Thi gian cú th khai thỏc (nh thi k khớ hu thớch hp, mựa tm, th nm ca lp tuyt ph n nh) xỏc nh tớnh mựa ca du lch, nhp iu dũng khỏch. Tớnh bt bin v mt lónh th ca a s cỏc loi ti nguyờn to nờn lc hỳt c s h tng v dũng du lch ti tp trung cỏc loi ti nguyờn ú. Vn u t tng i thp v giỏ thnh sn xut khụng cao cho phộp xõy dng tng i nhanh chúng c s h tng v mang li hiu qu kinh t xó hi cng nh kh nng s dng c lp tng loi ti nguyờn. Kh nng s dng nhiu ln ti nguyờn du lch nu tuõn theo cỏc quy nh v s dng t nhiờn mt cỏch hp lớ, thc hin cỏc bin phỏp bo v chung. Ngoi ra, ti nguyờn du lch cũn cú nhiu c im khỏc: tớnh hp dn, tớnh khụng th di chuyn, tớnh vn hoỏ III. Cỏc nhõn t tỏc ng n du lch 1. Dõn c v lao ng Dõn c l lc lng sn xut quan trng ca xó hi. Cựng vi hot ng lao ng, dõn c cũn cú nhu cu ngh ngi v du lch. S lng ngi lao ng v hc sinh tng lờn s tham gia vo cỏc loi hỡnh du lch khỏc nhau. S lng ngi lao ng trong hot ng sn xut v dch v ngy cng ụng gn lin trc tip vi kinh doanh du lch. Vic nm vng s dõn, thnh phn dõn tục, c im nhõn khu, cu trỳc s phõn b v mt dõn c cú ý ngha rt ln i vi phỏt trin du lch. S tp trung dõn c v tng dõn s cú nh hng n s phỏt trin du lch. 2. S phỏt trin ca nn sn xut xó hi v cỏc ngnh kinh t khỏc S phtỏ trin ca nn sn xut xó hi cú tm quan trng hng u lm xut hin nhu cu du lch v bin nhu cu ca con ngi thnh hin thc. Khụng th núi Trang 6 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam ti nhu cu hoc hot ng du lch xó hi nu lc lng sn xut xó hi cũn tỡnh trng thp kộm. S phỏt trin ca nn sn xut xó hi v cỏc ngnh kinh t khỏc l tin , c s thỳc y du lch phỏt trin. 3. Nhu cu ngh ngi du lch Nhu cu ngh ngi du lch v s thay i ca nú theo thi gian v khụng gian tr thnh mt trong nhng nhõn t quan trng nh hng n quỏ trỡnh ra i v phỏt trin du lch. S hot ng mang tớnh cht xó hi ca cỏ nhõn trong thi gian ri c quyt nh bi nhu cu v nhng nh hng cú giỏ tr, nhu cu ngh ngi l hỡnh thc th hin v gii quyt mõu thun gia ch th vi mụi trng bờn ngoi, gia iu kin sng hin cú vi iu kin sng cn cú thụng qua cỏc dng ngh ngi khỏc nhau. 4. Cỏch mng khoa hc k thut Cỏch mng khoa hc k thut, cụng nghip hoỏ v t ng hoỏ quỏ trỡnh sn xut liờn quan cht ch vi nhau. Chỳng l nhng nhõn t trc tip lm ny sinh du cu du lch v hot ng du lch. Hay núi cỏch khỏc, cỏch mng khoa hc k thut ng thi l nhõn t y mnh phỏt trin du lch. Cụng nghip du lch chc chn khụng phỏt trin mnh nu thiu s h tr ca cỏch mng khoa hc k thut v quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ. L tin nõng cao thu nhp ca ngi lao ng, tng thờm kh nng thc t tham gia hot ng ngh ngi du lch hon thin c cu h tng v to cho du lch cú bc phỏt trin mi, vng chc hn 5. ụ th hoỏ L kt qu quỏ s phỏt trin lc lng sn xut ụ th hoỏ nh nhõn t phỏt minh gúp phn y mnh nhu cu du lch. ụ th hoỏ to nờn mt li sng c bit – li sng thnh th ng thi hỡnh thnh cỏc thnh ph ln, cm thnh ph. Trang 7 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam ụ th hoỏ cú nhng úng gúp to ln trong ci thin i sng cho nhõn dõn v phng tin vt cht v vn hoỏ, thay i tõm lớ v hnh vi ca con ngi. 6. iu kin sng iu kin sng ca nhõn dõn l nhõn t quan trng phỏt trin du lch. Nú hỡnh thnh nh vo vic tng thu nhp thc t v ci thin iu kin sinh hot, nõng cao khu phn n ung, phỏt trin y mng li y t, vn hoỏ, giỏo dc Du lch ch cú th phỏt trin khi mc sng ca con ngi t n trỡnh nht nh v cỏc iu kin sng khỏc liờn tc c ci thin. 7. Thi gian nhn ri Du lch trong nc v quc t khụng th phỏt trin c nu con ngi thiu thi gian nhn ri. Nú thc s tr thnh mt trong nhng nhõn t quan trng thỳc y hot ng du lch. Ngun quan trng lm tng thi gian ri l gim di ca tun lm vic v gim thi gian ca cụng vic ni tr. y mnh phỏt trin du lch trong nc iu kin quan trng c bit l cú nhiu thi gian ri vo cui tun. Cú th coi õy l nhõn t thun li nht phỏt trin loi hỡnh du lch di ngy. 8. Cỏc nhõn t chớnh tr L iu kin c bit quan trng cú tỏc dng thỳc y v kỡm hóm s phỏt trin du lch trong nc v quc t. Khụng phi ngu nhiờn m nm 1967 c cụng b l nm du lch quc t di khu hiu du lch l giy thụng hnh ca ho bỡnh. Du lch ch xut hin v phỏt trin trong iu kin ho bỡnh v quan h hu ngh. Ho bỡnh l ũn by y mnh hot ng du lch. Ngc li, du lch cú tỏc dng tr li n vic cựng tn ti ho bỡnh. Thụng qua du lch quc t con ngi th hin nguyn vng núng bng ca mỡnh l c sng, lao ng trong ho bỡnh v hu ngh. Trang 8 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam Vớ d: Thỏi Lan du lch phỏt trin mnh nhng do khng b vỡ vy khỏch du lch khụng dỏm n hoc chin tranh Irc Cũn Vit Nam do tỡnh hỡnh chớnh tr n nh, khỏch n du lch ngy cng nhiu. Vit Nam c xem l im n an ton nht. Ngoi ra cũn rt nhiu nhõn t tỏc ng n du lch nh: v trớ a lớ, khớ hu, cỏc cụng ty t chc hot ng du lch, cỏc chớnh sỏch, ti nguyờn du lch, c s vt cht, ngun nhõn lc Trang 9 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam Chng 2: THC TRNG PHT TRIN DU LCH DUY XUYấN TNH QUNG NAM I. Tỡnh hỡnh phỏt trin du lch t 2002 n 2007 1. Kt qu hot ng phỏt trin du lch trong thi gian qua T T Ch tiờu V T 2002 2003 2004 2005 2006 2007 01 Tc tng % 14,22 13,51 15,13 8,71 19,60 02 C cu ngnh du lch trong nn kinh t % 0,70 0,77 1,32 1,27 1,47 03 Ngun vn u t tớnh n nm Ton xó hi T ng 220,00 Nh nc T ng 201,62 5 04 Lt khỏch M Sn + Khu du lch ST Duy Sn Lt 91.00 0 103.94 7 117.99 2 135.842 147.68 2 176.63 0 05 Khỏch quc t Lt 61.80 0 51.992 66.034 82.461 89.496 113.58 7 06 S phũng (nh ngh, nh tr) Phũ ng 13 17 26 35 51 07 Lao ng liờn quan n du lch Ng i 08 Lao ng trc tip trong ngnh du lch Ng i 60 72 100 130 150 09 Tng s d ỏn u t n 2007 D ỏn 15 2. Cỏc loi hỡnh du lch trờn a bn Huyn Duy Xuyờn tranh th mi ngun lc, tng bc u t xõy dng v phỏt trin a dng cỏc loi hỡnh du lch: Trang 10 […].. .Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam – Du lch di sn di tớch vn hoỏ nh: Di sn vn hoỏ th gii M Sn, cm di tớch: Lng b on Quý Phi, lng b Mc Th Giai, lng b Chiờm Sn, chựa Vua xó Duy Trinh, Kinh ụ Tr Kiu – Bo tng Chm, Nh th Ng Xó Tr Kiu xó Duy Sn, lng b Thu Bn xó Duy Tõn v cỏc di tớch chin tranh – Du lich sinh thỏi: Khu du lch sinh thỏi Duy Sn, du lch sinh… gn khu du lch c bit Duy Ngha v Hi An nờn trong quy hoch ny khụng t vn phỏt trin c s lu trỳ, m ch b trớ cỏc nh ngh, cỏc tin nghi sinh hot Núi cỏch khỏc, khu du lch ngh dng vựng ụng Duy Xuyờn l khu vc nh hng ca khu du lch ngh dng Hi An Trang 25 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam Cỏch huyn l Duy Xuyờn 6 km l thu in Duy Sn II hin nay ó thu hỳt mt lng khỏch du lch… sụng Thu Bn, bói tm Duy Hi, vựng sụng nc Tr Nhiờu Trang 21 huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam Chng 3: MT S GII PHP PHT TRIN DU LCH HUYN DUY XUYấN TNH QUNG NAM I C s xõy dng gii phỏp – Lut du lch Vit Nam c Quc hi thụng qua thỏng 6 nm 2005 – ỏn Phng hng v gii phỏp y mnh phỏt trin du lch khu vc min trung Tõy nguyờn s 194/2005/Q-TTg c chớnh ph phờ duyt ngy 13 thỏng… Thch Bn (18,689 t ng), nh trng by Chm (3,6 t ng) ó quy hoch chi tit Khu du lch M Sn – Thch Bn v khu du lch sinh thỏi Duy Sn Quy hoch chi tit cỏc lng ngh cú gn vi du lch: Dt vi t la Mó Chõu TT Nam Phc, Dõu tm t Trang 11 huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam ụng Yờn xó Duy Trinh; Dt chiu An Phc xó Duy Phc Trong ú lng ngh Mó Chõu ó c u t xõy dng h thng ng giao thụng vi… trin du lch huyn nh Trang 14 huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam 7 Cụng tỏc qun lớ nh nc v du lch, nhng vn cũn tn ti trong phỏt trin du lch Nm 2005, thnh lp Phũng Cụng nghip – Thng mi Du lch nhm tng cng nng lc qun lớ nh nc v du lch trờn a bn huyn – Lp ỏn phỏt trin du lch huyn Duy Xuyờn giai on 2003-2015 nhm ỏnh giỏ thc trng v t ra mc tiờu, gii phỏp phỏt trin du. .. Lng quờ – Du thuyn (ũi hi trỡnh t chc cao) 7 Khỏch tu Nng – Tham quan M Ch yu l hng lu bin Sn, Tr Kiu nim + dch v n – Lng ngh ung – Lng quờ Yờu cu lu trỳ t tri Nh ngh ti Duy Sn Nh trờn Lu trỳ ti Duy Sn hoc Hi An, Nng Lu ngh tm lỳc tra Bit th cao cp Khụng lu trỳ ti Duy Xuyờn 2 Gii phỏp phỏt trin cỏc tuyn im du lch Trang 27 huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam Vic… Du lch sinh thỏi thiu tớnh bn vng, vnh ai cỏc khu du lch hin ang c trng cõy kinh t khai tỏc theo thi hn ngn, do ú nh hng n cnh quan mụi trng du lch khi khai thỏc, cỏc lng ngh gn vi du lch cha c tp trung trng cõy xanh theo ỳng ngha lng quờ, mc ụ th hoỏ cao Trang 15 huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam – Cha kt ni c gia du lch di tớch vn hoỏ, du lch lng ngh v du. .. Trang 12 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam – BQL di tớch v du lch M Sn ó xõy dng c sn phm du lch cú cht lng nh Mỳa Chm ti khu di tớch M Sn, cỏc doanh nghip ang xõy dng cỏc sn phm du lch ca mỡnh nhng cha thu hỳt c du khỏch 5 Cụng tỏc tuyờn truyn qung bỏ, xỳc tin du lch – Vi nhiu hỡnh thc tuyờn truyn khỏc nhau: bỏo, i, in sỏch, tp gp, hi tho, tham gia hi ch, Duy Xuyờn… dt mỏy Vit Nam c tin hoỏ t mỏy dt bng tay tr thnh mỏy dt nh bõy gi l nh s sỏng kin ca cỏc ngh nhõn ca Trang 19 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam lng dt Duy Trinh Ngi cú cụng trong s phỏt minh ny l c Cu Dim, hin nay lng ngh Duy Trinh ó xõy dng n rt ln ti xó tng nh n v ngh nhõn ca lng ngh ni ting ny Tuy dt mỏy em li hiu qu kinh t cao nhng phỏt trin du lch ta cn… Trang 23 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam – y mnh cụng tỏc tuyờn truyn qung cỏo trờn mi phng tin thụng tin i chỳng v cỏc th trng gi khỏch: Hi An, Nng, Hu, Tp H Chớ Minh, Nha Trang, H Ni b Tham quan lng quờ Qung Nam, hn õu ht cỏc lng quờ Duy Xuyờn cũn gi sau lu tre lng rt nhiu du n, li sng cng ng ca nn vn hoỏ Vit Nam õy l mt trong nhng trng im hp dn du khỏch . cao tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển du lịch huyện nhà. Trang 14 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam 7. Cụng tỏc qun lớ nh nc v du lch, nhng. ngun nhõn lc Trang 9 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam Chng 2: THC TRNG PHT TRIN DU LCH DUY XUYấN TNH QUNG NAM I. Tỡnh hỡnh phỏt trin du lch t 2002 n 2007 1 cao. Trang 15 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam – Cha kt ni c gia du lch di tớch vn hoỏ, du lch lng ngh v du lch sinh thỏi. Cỏc nh u t v lnh vc du lch n vi

Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bắc Giang

Ngày đăng: 07/07/2015, 15:33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI        ðỖ VÂN HÀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI        ðỖ VÂN HÀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mà SỐ : 60.62.01.15 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN HÀ NỘI, 2013 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày …. tháng …. năm … Học viên thực hiện ðỖ VÂN HÀ Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự ñộng viên giúp ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè. Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn sâu sắc ñến toàn thể gia ñình và thầy giáo TS. ðinh Văn ðãn – là giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cũng như các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng ñể tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm thông tin và xúc tiếp du lịch – Sở Văn hóa Thể thao Du lịch tỉnh Bắc Giang ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, bạn bè ñã luôn ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñể tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm Tác giả luận văn ðỖ VÂN HÀ Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC BẢNG BIỂU vi DANH MỤC BIỂU ðỒ vi PHẦN I: MỞ ðẦU vi 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Lý luận về du lịch 4 2.1.2 Du lịch sinh thái 9 2.2 Cơ sở thực tiễn 35 2.2.1. Xu thế phát triển du lịch sinh thái trên thế giới 35 2.2.2. Hiện trạng và xu thế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam 36 2.3 Tổng quan một số tài liệu nghiên cứu trước ñâyError! Bookmark not defined. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang 39 3.2 Phương pháp nghiên cứu 52 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 52 3.2.2 Phương pháp phân tích 52 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 54 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55 4.1 Tình hình phát triển du lịch sinh thái Tỉnh Bắc Giang 55 4.1.1. Khái quát về 3 khu du lịch sinh thái Error! Bookmark not defined. 4.1.2 ðôi nét về mẫu ñiều tra 60 4.2 ðánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not defined. 4.2.1 Tiềm năng DLST tự nhiên Error! Bookmark not defined. 4.2.2 ðánh giá yếu tố tạo ra sức cạnh tranh Error! Bookmark not defined. 4.2.3 ðánh giá ñiểm mạnh – ñiểm yếu, cơ hội – thách thức của du lịch Bắc Giang Error! Bookmark not defined. 4.3 Công tác quản lý nhà nước về du lịch trong thời gian qua. Error! Bookmark not defined. 4.4 Giải pháp ñể phát triển DLST hiệu quả 78 4.4.1 Một số ñịnh hướng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Bắc Giang 83 4.4.2 Giải pháp 88 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99 5.1 Kết luận 99 5.2 Kiến nghị 100 5.2.1 ðối với Nhà Nước 101 5.2.2 ðối với tỉnh 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 46 Bảng 3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Bắc Giang năm 2012 phân theo loại ñất và phân theo huyện/quận/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh 47 Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñộng của tỉnh Bắc Giang năm 2012 49 Bảng 3.4 Kết quả sản xuất của tỉnh Bắc Giang năm 2010- 2012 51 Bảng4.1: Khái quát tình hình cơ bản của 3 Khu DLST 74 Bảng 4.2 Các nhóm khách du lịch sinh thái 60 Bảng 4.3: Thống kê tuổi mẫu ñiều tra 63 Bảng 4.4: Thống kê nghề nghiệp khách du lịchError! Bookmark not defined. Bảng 4.5 : ðộ dài chuyến ñi Error! Bookmark not defined. Bảng 4.6: Loại hình lưu trú Error! Bookmark not defined. Bảng 4.7 : Các hoạt ñộng vui chơi Error! Bookmark not defined. Bảng 4.8: ðánh giá các yếu tố tạo ra sức cạnh tranh của du lịch Error! Bookmark not defined. Bắc Giang 111 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1 PHẦN I MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Trong những năm qua, du lịch sinh thái ñã và ñang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút ñược sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp tỉnh hội, ñặc biệt ñối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ ña dạng sinh học và văn hóa cộng ñồng; sự phát triển du lịch sinh thái ñã và ñang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng như cộng ñồng người dân các ñịa phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa – nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng ñồng thông qua các hoạt ñộng giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du lịch sinh thái còn ñược xem như một giải pháp hữu hiệu ñể bảo vệ môi trường sinh thái thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của người dân ñịa phương khi tham gia vào các hoạt ñộng du lịch. Các tiềm năng nhân văn cho phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng rất ña dạng và phong phú, song du lịch sinh thái ở Việt Nam mới ở giai ñoạn khởi ñầu. ðối với nhiều nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam, du lịch sinh thái còn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục ñích du lịch. Công tác nghiên cứu, ñiều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế. Nhiều ñịa phương, nhiều công ty lữ hành ñã cố gắng xây dựng một số chương trình, tuyến du lịch mang sắc thái của du lịch sinh thái ñã ñược xây dựng song quy Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2 mô và hình thức còn ñơn ñiệu, mờ nhạt, sản phẩm và ñối tượng thị trường còn chưa rõ nên ít có khả năng thu hút khách. Mặt khác việc ñào tạo nghiệp vụ cho ñội ngũ cán bộ ñiều hành quản lý, hướng dẫn viên du lịch sinh thái còn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển. Bắc Giang là tỉnh có tiềm năng du lịch: có vị trí ñịa lý gần thủ ñô, hệ thống giao thông tới các khu, ñiểm du lịch của tỉnh thuận tiện, hệ thống ñiện sinh hoạt, ñiện thoại, nước sinh hoạt ñều ñược ñáp ứng. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch ngày càng phát triển, toàn tỉnh có 240 khách sạn, nhà nghỉ với 2.500 buồng nghỉ; các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong tỉnh ñã ñáp ứng nhu cầu ñi tham quan du lịch của khách với nhiều chương trình du lịch hấp dẫn; ñó là những ñiều kiện thuận lợi ñể du lịch Bắc Giang phát triển. Hiện nay với chủ trương phát triển ngành kinh tế du lịch, Bắc Giang ñang tăng cường ñầu tư ngân sách cho phát triển hạ tầng Du lịch, ñồng thời có nhiều cơ chế trong việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thực hiện cải cách hành chính nhằm thu hút và khuyến khích các nhà ñầu tư phát triển sản phẩm vào các khu, ñiểm có tiềm năng du lịch. Cùng với các ñiều kiện thuận lợi về ñịa lý, tự nhiên thì yếu tố này ñang là ñiều kiện hết sức thuận lợi với các nhà ñầu tư trong lĩnh vực du lịch khi ñến với Bắc Giang. Bên cạnh những tiềm năng và triển vọng, không thể không kể ñến những thách thức to lớn ñòi hỏi một nỗ lực tổng thể của cả chính quyền ñịa phương, các tôt chức, doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: ” Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang” với mong muốn tìm hiều thêm về ngành du lịch tiềm năng này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Tỉnh Bắc Giang, từ ñó ñề xuất giải pháp phát triển DLST có hiệu quả trong thời gian tới. […]… tác ñ ng tr c ti p ñ n du l ch sinh thái V y phát tri n du l ch sinh thái ph i trân tr ng ña d ng t nhiên, văn hóa, xã h i c a ñi m ñ n, khích l các ñ c tính riêng c a vùng hơn là các chu n m c ñ ng nh t nh m b o v và phát huy b n s c văn hóa công c ng 2.1.2.6 N i dung phát tri n du l ch sinh thái – Tăng cư ng ho t ñ ng b o t n ña d ng sinh h c, phát tri n tuy n ñi m du l ch sinh thái, ña d ng hóa s n… lo i c a du l ch cu i tu n, trong năm ñ i v i s n ph m c a m t s lo i hình du l ch như du l ch ngh bi n, du l ch ngh núi… – Ph n l n quá trình t o ra và tiêu dùng các s n ph m du l ch trùng nhau v không gian và th i gian 2.1.2 Du l ch sinh thái 2.1.2.1 Khái ni m du l ch sinh thái Du l ch sinh thái, m t lo i hình du l ch ñang thu hút s quan tâm c a nhi u qu c gia trên th gi i DLST ngày càng phát tri… c a b n thân ñi m du l ch và c các cơ s cho du l ch, hi n tr ng tham quan c a các ñi m du l ch Vì v y c n nh n m nh r ng, s c ch a du l ch ph i ñư c tính cho m i ñi m, tuy n tham quan c th e Phát tri n du l ch sinh thái ph i b o v , phát huy b n s c văn hóa dân t c và các giá tr truy n th ng ð t o ñư c s c h p d n ñ i v i khách du l ch thì vi c khai thác tài nguyên du l ch sinh thái ph i làm n i b… n, th công m ngh …Ngoài ra du l ch phát tri n còn tác ñ ng ñ n s phát tri n c a y t , văn hoá, thương m i, ngân hàng, giao thông v n t i… góp ph n tăng thu nh p qu c dân Như Thái Lan hi n nay chi n lư c chú tr ng vào du l ch sinh thái và du l ch văn hoá, t n d ng nh ng ñ c ñi m ñ c ñáo làm cho du l ch Thái Lan khác v i các ñi m du l ch ðông Nam Á [3] – V xã h i: Du l ch phát tri n t o ra nhi u công… phát tri n DLST t nh B c Giang? 1.4 ð i tư ng và ph m vi nghiên c u 1.4.1 ð i tư ng nghiên c u Th c tr ng và gi i pháp phát tri n du l ch sinh thái t nh B c Giang 1.4.2 Ph m vi nghiên c u – Ph m vi n i dung: + Nh ng lý lu n v DLST + Th c tr ng phát tri n DLST t nh B c Giang, ði m m nh, ñi m y u, cơ h i, thách th c cho DLST B c Giang + ð xu t m t s gi i pháp phát tri n DLST có hi u qu – Ph m vi th i gian:… capacity) AR: di n tích c a không gian du l ch a: Tiêu chu n không gian t i thi u cho m t du khách Tuỳ theo ý nghĩa có th xác ñ nh 3 lo i s c ch a như s c ch a sinh thái, s c ch a xã h i và s c ch a kinh t S c ch a sinh thái: là áp l c s d ng lãnh th du l ch c c ñ i mà không x y ra s suy thoái h sinh thái t nhiên S c ch a sinh thái t i h n ñư c xác ñ nh khi s lư ng du khách và các ti n nghi mà h s d ng b… m, phát tri n cơ s v t ch t k thu t và cơ s h t ng du l ch, phát tri n ngu n l c lao ñ ng DLST , hoàn thi n cơ ch , chính sách qu n lý phát tri n DLST Tăng cư ng ho t ñ ng nghiên c u th trư ng và qu ng bá – Tăng cư ng ho t ñ ng b o t n ña d ng sinh h c nh m ñ m b o ngu n tài nguyên sinh thái b n v ng làm n n t ng ñ phát tri n DLST – Phát tri n s lư ng và quy mô các ñi m DLST; phát tri n v s lư ng và. .. c vào m c ñích s d ng và ph i dành ph n l i nhu n ñáng k ñóng góp cho s phát tri n c a ñ a phương, ñ ng th i trích m t ph n l phí du l ch dành cho vi c b o t n, duy trì d Phát tri n du l ch sinh thái ph i d a trên quy ho ch h p lý, khoa h c, hoà nh p v i t nhiên và tuân th ch t ch quy ñ nh v s c ch a Phát tri n DLST ph i d a trên quy ho ch h p lý và khoa h c là yêu c u ñ c bi t quan tr ng trong phát. .. c khách du l ch và c i thi n môi trư ng ñ a phương Xét v b n ch t c a DLST có th kh ng ñ nh DLST là lo i hình phát tri n b n v ng, ñ m b o s cân b ng gi a cung và c u trong c hi n t i và tương lai; cân b ng gi a s lư ng và ch t lư ng c a s phát tri n, cân b ng gi a b o t n và s d ng tài nguyên, cân b ng gi a yêu c u phát tri n và kh năng qu n lý, cân b ng ho t ñ ng du l ch v m t không gian và th i… trong nhi u lĩnh v c khác (kinh t , văn hoá, chính tr , xã h i) DLST phát tri n lành m nh, nhi u d ch v du l ch ch t lư ng ñư c tăng cư ng, cùng t o ñi u ki n góp ph n gi gìn tr t t an toàn xã h i 2.1.2.5 Yêu c u cơ b n c a phát tri n du l ch sinh thái a Phát tri n DLST ph i góp ph n tích c c vào b o v môi trư ng và duy trì h sinh thái ðây là yêu c u cơ b n c a DLST, b i nó v a là m c tiêu c a ho t . tỉnh Bắc Giang? 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 ðối tượng nghiên cứu Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu – Phạm vi nội dung:. doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang với mong muốn tìm hiều thêm về ngành du lịch tiềm năng. 2.1.2 Du lịch sinh thái 9 2.2 Cơ sở thực tiễn 35 2.2.1. Xu thế phát triển du lịch sinh thái trên thế giới 35 2.2.2. Hiện trạng và xu thế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam 36 2.3 Tổng quan

Bạn đang xem bài viết Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Việt Nam Hiện Nay trên website Samthienha.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!