--- Bài mới hơn ---
Kinh Nghiệm Du Lịch Đà Nẵng 3 Ngày 2 Đêm
Tour Du Lịch Hà Giang 3 Ngày 2 Đêm Của Sinhcafe
7 Bài Hát Nên Nghe Khi Đi Du Lịch
Những Địa Điểm Hấp Dẫn Khi Đi Du Lịch Hàn Quốc
Tour Du Lịch Đảo Lý Sơn 3 Ngày Từ Hà Nội Giá Rẻ
Nguyễn Trịnh Ngọc Hiền
Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng
Khoa học Công nghệ và Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa
lí và các Thầy Cô trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Samthienha.com Nguyễn Đức
Tuấn – Thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các bạn đồng nghiệp
công ty Polaris đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, những người
thân yêu, bạn hữu đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong
những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh 2009
Tác giả
Nguyễn Trịnh Ngọc Hiền
MỞ ĐẦU
3. Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
– Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn vế phát triển du lịch bền vững
trên thế giới và Việt Nam, vận dụng vào thực tế phát triển du lịch biển tại
thành phố Nha Trang.
– Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch biển ở Nha Trang theo
hướng bền vững
– Trên cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững, các định hướng chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, của khu vực, kiến nghị một số giải
phá
p phát triển du lịch bền vững ở thành phố Nha Trang.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc tổng quan các cơ sở lý luận cho việc phát triển bền
vững du lịch biển thành phố Nha Trang. Phân tích tiềm năng, hiện trạng và đề xuất
một số giải phá
p để phát triển bền vững du lịch biển ở thành phố Nha Trang.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề du lịch biển trên địa bàn thành phố Nha
Trang từ năm 2000 đến nay trên quan điểm phát triển bền vững.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6.1. Trên thế giới
Nga
y từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu được đề
cập đã có nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phân tích những ảnh
hưởng của du lịch đến sự phát triển bền vững. trọng tâm của các nghiên cứu này
nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính vẹn toàn của môi trường sinh
thái trong khi tiến hà
nh các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du
lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là
những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt
động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm “du lịch rắn” (hard tourism) để chỉ kiểu du
lịch ồ ạt và “du lịch mềm” (soft tourism) để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn
trọng môi trường.
nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng dựa trên quan điểm phát triển
bền vững.
Tiếp thu các nghiên cứu đi trước, tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu còn khá
mới mẻ này: Phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang với mong muốn được
đóng góp một phần nhỏ bé của mình, cũng như hy vọng đề tài của mình thực sự có
ý nghĩa thực tiễn nhằm làm cho du lịch ở thành phố quê hương phát triển ngày một
bền vững hơn, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững của đất nước.
7. Cơ sở phương pháp l
uận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về
bản chất nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống giúp chúng
ta nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toà
n bộ hệ
thống du lịch nói chung. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống phức tạp gồm
nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là một dạng đặc biệt của
địa hệ mang tính chất hỗn hợp, có đầy đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế, xã hội
và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Vì vậy,
quan điểm hệ thống luôn
được quán triệt trong nghiên cứu luận văn.
Du lịch biển Nha Trang là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống lãnh thổ du
lịch Việt Nam và đồng thời cũng chính là một hệ thống lãnh thổ du lịch gồm nhiều
thành phần.
7.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các đối tượng nghiên cứu của địa lý không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể
với những đặc trưng riêng. Lã
nh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống liên kết
không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch
vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc phân
tích các tiềm năng và các tác động nhiều mặt đối với lãnh thổ du lịch Nha Trang,
kết hợp có quy luật trên cơ sở phân tích, tổng hợp các thành phần của hệ thống lãnh
thổ du lịch,
phát hiện và xác định những điểm đặc thù của chúng.
7.2.3. Phương pháp khai thác thông tin địa lý (GIS)
Đây cũng là một trong những phương pháp đặc thù của địa lý. Phương pháp
này được sử dụng trong việc xây dựng các cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu, cập nhật,
xử lý các dữ liệu và thiết kế các bản đồ phục vụ cho nội dung đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp điều tra thực địa
Đây cũng là một phương pháp truyền thống và đặc trưng của địa lý. Phương
phá
p này được xem là đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa học nhằm tích luỹ
tư liệu thực tế về đặc điểm hình thành, phát triển của lãnh thổ du lịch. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài, phương pháp này luôn được chú trọng thực hiện để đạt được
tính thực tiễn về đặc trưng của lãnh thổ. Trong nghiên cứu du lịch, các thông tin thu
thập được qua điều tra thực tế gi
úp các nhà nghiên cứu tổng hợp được nhiều ý kiến
và quan điểm của các du khách, các nhà quản lý du lịch một cách khách quan.
7.2.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp
Các tài liệu đã được tác giả thu thập, điều tra, thống kê sẽ được tổng hợp,
phân tích với quan điểm hệ thống để làm cơ sở nghiên cứu nội dung đề tài.
7.2.6. Phương pháp điều tra và lấy ý kiến chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu tác giả luôn tranh thủ ý kiến của giá
o viên hướng
dẫn đồng thời cũng tham khảo ý kiến của các chuyên gia về du lịch, các nhà điều
hành du lịch ở thành phố Nha Trang và tỉnh Khánh Hoà.
8. Những nội dung cơ bản của luận văn, dự kiến các chương mục
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
Chương 2 :
Tiềm năng và thực trạng phát triển bền vững du lịch biển thành
phố Nha Trang
Chương 3 : Định hướng và một số giải pháp phát triển bền vững du lịch
biển ở thành phố Nha Trang
Kết luận và kiến nghị
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
WTO định nghĩa “Du lịch theo nghĩa hành động, được định nghĩa là một
hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung
quanh hoạt động này. Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một
quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích
giải trí, tiêu khiển”.
Tuy có khá nhiều các quan điểm khác nhau về du lịch nhưng vẫn chưa có sự
thống nhất chung. Do đó, tác giả m
ong muốn được áp dụng một quan điểm mới của
Ts. Nguyễn Đức Tuấn với nội dung khá đầy đủ về du lịch như sau: “Du lịch là sự
ra đi của các cư dân và tạm trú cách xa (khoảng 600m) nơi ở thường xuyên của
mình để tạo ra các mối quan hệ với nhà cung ứng dịch vụ du lịch, chính quyền
và dân địa phương nơi đến, nhằm mục đích phục vụ cho việc nghỉ ngơi, giải trí,
tham qu
an các danh lam thắng cảnh, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, đoàn tụ gia đình,
và thực hiện các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, tôn giáo, thể thao có tác
dụng nâng cao chất lượng cuốc sống của con người. Ngoài ra, du khách phải
nghỉ đêm và mua các dịch vụ ở nơi đến”.
1.1.2. Quan niệm về phát triển bền vững
Từ thế kỷ XIX, qua thực tiễn quản lý rừng ở Đức, người ta đã đề cập tới sự
“phát triển bền vững”. Nhưng mãi đến thập kỷ 80 của thế kỷ XX, khái niệm này
mới được phổ biến tương đối rộng rãi.
Năm 1980, IUCN cho rằng “phát triển bền vững” phải và cân nhắc đến việc
khai thác các tài nguyên có khả năng phục hồi và không phục hồi, cần xem
xét các
điều kiện khó khăn cũng như thuận lợi trong việc tổ chức xen kẽ các hoạt động ngắn
hạn và dài hạn.
Đến năm 1987, Ủy ban môi trường và phát triển thế giới WCED do bà
Grohalem Brundtland thành lập đã công bố thuật ngữ “phát triển bền vững” trong
bản báo cáo “Tương lai chúng ta” như sau: “Phát triển bền vững được hiểu là sự
phát triển có thể đáp ứng những điều kiện hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến k
hả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Theo ơng Jordan Ryan – đại diện thường trú của UNDP tại Việt Nam thì
“phát triển bền vững là một q trình đảm bảo tăng tối đa phúc lợi của xã hội và
xóa bỏ đói nghèo thơng qua việc quản lý ở mức tối ưu và có hiệu quả tài ngun
thiên nhiên”. Ơng khẳng định phát triển bền vững nằm ở phần giao nhau của 3 vòng
tròn: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về mơi trường. Cũng
theo ơng, chúng ta khơng nê
n coi phát triển bền vững như một phương tiện thuận
lợi để gom tất cả các vấn đề về kinh tế, xã hội và mơi trường lại với nhau, mà cần
có một quan điểm tồn diện để đảm bảo các chính sách có tác dụng hỗ trợ thay vì
mâu thuẫn nhau.
Hình 1.1. Mơ hình phát triển bền vững mơ phỏng theo quan điểm của Jordan Ryan
Trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất tháng 6/1992 tại Rio De Janeiro,
“phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp giữa
ba hệ thống là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”.
Bà Nguyễn Ngọc Lý (Trưởng ban Phát triển bền vững – UBND thành phố
Hà Nội) cũng đồng ý với các định nghĩa về phát triển bền vững của hội nghị Rio De
Janeiro, cho rằng khái niệm về phát triển bền vững cần đư
ợc vận dụng linh hoạt tùy
theo từng thời điểm lịch sử, từng nền kinh tế – xã hội khác nhau và tùy theo những
nền văn hóa khác nhau của các quốc gia.
Ngồi ra, còn có một số tác giả cho rằng: “phát triển bền vững bên cảnh yếu
tố là bền vững về kinh tế, xã hội và mơi trường, cần phải có cả sự bền vững về an
Hệ kinh tế
Hệ tự nhiên
Hệ xã hội
Phát triển
bền vững
ninh, chính trị và bảo đảm công bằng xã hội. Khái niệm phát triển bền vững mang
tính chất toàn cầu nên không thể hiểu phát triển bền vững chỉ trong phạm vi một
nước mà phải tính đến những yếu tố hợp tác quốc tế, yếu tố phối hợp phát triển giữa
các quốc gia, nhất là những ảnh hưởng trong lĩnh vực môi trường.
Ngày nay, tất cả các quốc gia đều đề cập đến “phát triển bền vững” t
rong quá
trình hoạch định chính sách và quản lý phát triển kinh tế với ý muốn nhấn mạnh
phương thức và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
Tuy hiện có khá nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, song tựu
trung, tất cả đều thống nhất ở các nội dung sau:
” Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về 3 mặt: Kinh tế – xã hội
môi trường
để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung
cấp tài nguyên để phát triển kinh tế – xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng
cuộc sống của các thế hệ trong tương lai”.
Như vậy, để PTBV thì phải cùng đồng thời thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển
có hiệu quả về ki
nh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức sống,
trình độ sống của các tầng lớp dân cư; (3) Cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm
phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau. Thể hiện qua hình 1.2
và hình 1.3 sau đây:
Mục tiêu kinh tế
Phát triển
bền vững
Mục tiêu xã hội Mục tiêu sinh thái
Hình 1.2: Mô hì
nh phát triển bền vững của ngân hàng Thế giới World Bank
Giá trị máy móc
Cạnh tranh quốc tế
Kinh tế
Nông nghiệp bền vững
Bảo vệ nguồn nước
Kiểm soát thuốc BVTV
Bảo vệ cuộc sống, văn hóa
trong nông nghiệp
Phát triển
Hệ thống quata
Hợp tác nông trại
Chính sách thu nhập
Nghiên cứu phát triển
Phát triển bền vững
Sinh thái
Xã hội
Bảo vệ
Bả ệ habitat o v
Bình ổn giá
Du lịch sinh thái
Chất lượng cảnh quan Quản lí và bảo vệ MT
vùng nông thôn Chất lượng nước
Đa dạng sinh học
Sức khỏe và sự an toàn
Các giá trị giải trí
Chống t
hất nghiệp
Hình 1.3: Mô hì
nh phát triển bền vững của Villen, 1990
của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”.
Năm 1996, Diễn đàn lãnh đạo các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp lữ
hành – du lịch (WTTC – The World Travel and Tourism council) đưa ra khái niệm:
“Du lịch bền vững là sự đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch
mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch mai sau”.
Du lịch bền vững đòi hỏi các cấp và các đơn vị kinh doanh du lịch quản l
ý tất
cả các dạng tài nguyên du lịch theo một cách nào đó để một mặt đáp ứng các nhu
cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá
trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và các hệ thống sinh thái đảm bảo sự
sống. (Theo Hens.L, 1998).
Ở Việt Nam, phát triển bền vững được thể hiện trong chỉ thị 36CT của bộ
Chí
nh Trị, ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 25 tháng 6 năm 1998: Mục tiêu
và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động bảo vệ
môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên như một bộ phận cấu thành không
thể tách rời của phát triển bền vững.
Theo quan điểm của Tổng cục Du lịch Việt Nam, phát triển du lịch phải
được định hướng và quản lý theo phương châm: Kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện
tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, khai thác, sử dụng
hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch tự nhi
ên; chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, tránh hiện đại hóa hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di tích, xây dựng
và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh, đảm bảo an ni
nh chính trị và trật tự an toàn
xã hội, đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch.
Theo điều 5, luật Du lịch Việt Nam:
“Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài hòa
giữa kinh tế – xã hội – môi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng
du lịch – văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của
tài
nguyên du lịch.
Đảm bảo chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
Đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh,
an toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch.
Đảm bảo sự tham gia của các thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong
phát triển du lịch.
Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình
ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Phát triển đồng thời du lịc
h trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu
hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam.
Từ đó, chúng ta có thể thấy mục tiêu của phát triển du lịch bền vững là:
– Phát triển bền vững về kinh tế: du lịch là một ngành kinh tế nên phát triển du lịch
bền vững cần phải bền vững về kinh tế, thu nhập phải lớn hơn chi phí, phải đạt được
sự tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài, tối ưu hóa đóng góp của ngành du
lịch thu nhập quốc dân,
góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
– Phát triển bền vững về môi trường: phải sử dụng, bảo vệ tài nguyên và môi trường
theo hướng tiết kiệm, bền vững, đảm bảo sự tái tạo và phục hồi của tài nguyên,
nâng cao chất lượng của tài nguyên và môi trường, thu hút cộng đồng và du khách
vào các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên.
– Phát triển bền vững về xã hội: thu hút cộng đồng tham gia vào các hoạt động du
lịch, tạo nhiều việc làm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa
phương, cải thiện tính công bằng xã hội, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch, đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
1.2. Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh t
hái đề cập đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp cuộc sống (đất,
nước, không khí, cây xanh), bảo vệ sự đa dạng và ổn định của các loài và hệ sinh
thái.
Tiêu chuẩn này đòi hỏi các hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng phải phù hợp
với các điều kiện của môi trường.
kinh tế, dịch vụ được môi trường thiên nhiên cung cấp, những dịch vụ này không
phải là “hàng hóa cho không”.
Các nguyên tắc như vậy cũng được áp dụng đối với tài nguyên nhân văn.
Chúng ta cần trân trọng các nền văn hóa địa phương, truyền thống dân tộc, kế sinh
nhai và đất đai mà người ta dựa vào để sống.
Việc sử dụng tiết kiệm, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này đa
ng ngày càng
được nhìn nhận như là vấn đề sống còn đối với việc quản lý hợp lý mang tính toàn
cầu và nó cũng khiến cho việc kinh doanh phát triển lâu dài.
1.3.2. Hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải
Sự tiêu thụ tài nguyên quá mức các nguồn tài nguyên sẽ dẫn tới sự hủy hoại
môi trường trên toàn cầu chúng ta và đi ngược lại với sự phát triển của du lịch. Kiểu
tiêu thụ quá mức nà
y là một đặc trưng của các nước có nền công nghiệp phát triển
và đã lan rộng rất nhanh trên toàn cầu như là phong cách sống phương Tây. Các dự
án du lịch được triển khai mà không có các đánh giá tác động môi trường hoặc
không thực thi các kiến nghị về tác động môi trường của các dự án đó đã dẫn tới sự
tiêu dùng lãng phí, vô trách nhiệm đối với các tài nguyên môi trường. Chính điều
này đã gây ra sự ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và xáo trộn về mặt văn
hóa và xã hội.
Khai thác, sử dụng quá mức tài nguyê
n và không kiểm soát lượng chất thải
từ du lịch góp phần dẫn đến suy thoái môi trường mà hậu quả của nó là sự phát triển
không bền vững của ngành du lịch nói riêng và kinh tế – xã hội nói chung.
Việc giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải ra ngoài môi trường sẽ tránh
được những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại môi trường và góp phần nâng
sự chia sẻ, phối hợp với các ngành khác và không quan tâm đến lợi ích kinh tế
chung cũng như quyền lợi của người dân địa phương thì tất yếu sẽ gây khó khăn
cho cuộc sống của người dân địa phương. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến sự
thuận lợi trong việc phát triển kinh tế của ngành đó mà còn đẩy người dân địa
phương vào thế phải tăng cường khai thác các tài nguyên sẵn có của m
ình để đáp
ứng các nhu cầu của cuộc sống, dẫn tới sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và sự phát
triển kém ổn định, bền vững của địa phương. Do đó, du lịch phải làm nền cho sự đa
dạng hóa kinh tế bằng hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Sự đầu tư có kế hoạch đúng
đắn về hạ tầng cơ sở như đường sá, điện nước, thông tin liên lạc, … có thể phục vụ
cho sự phát
triển tổng thể, thông qua đó, thúc đẩy sự phát triển nhanh của du lịch.
Du lịch cũng cần lưu tâm đến các chức năng kinh tế có tính chất quan trọng
và hợp nhất các giá trị môi trường trong các quyết định đầu tư.
Ngành du lịch hỗ trợ được các hoạt động kinh tế địa phương và có tính đến
các giá trị và chi
phí về mặt môi trường thì mới bảo vệ được nền kinh tế địa phương
và tránh được sự tổn hại về môi trường.
1.3.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt
động du lịch
Sự tham gia của cộng đồng địa phương là rất cần thiết cho ngành du lịch.
Người dân địa phương với nền văn hóa bản địa, môi trường, lối sống và truyền
thống của họ là những nhân tố quan trọng thu hút khá
ch du lịch đến với một điểm
du lịch, đồng thời cũng hỗ trợ, đáp ứng nhu cầu sống của người dân địa phương,
bảo vệ môi trường thiên nhiên và văn hóa của họ; và sự tham gia của cộng đồng địa
phương cũng làm phong phú thêm các loại hình và sản phẩm du lịch.
Hơn nữa, khi cộng đồng địa phương được tham gia chỉ đạo phát triển du lịch
thì sẽ tạo r
a được những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng đồng sở
tại là chủ nhân và là người có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi trường khu
vực. Điều này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch. Sự tham gia của
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch được thực hiện t
hông qua việc khuyến
khích họ sử dụng các phương tiện, các cơ sở vật chất của mình để phục vụ khách du
lịch như chuyên chở, thuyết minh hướng dẫn du khách, cho thuê nhà ở, nấu ăn cho
khách, sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ làm đồ lưu niệm.
Khuyến khích cộng đồng địa phương cùng làm du lịch không chỉ qua những
việc làm có thu nhập thấp, theo mùa và những việc phục vụ như bồi bàn, dọn phòng
mà nên có những công việc ở mức cao hơn và những công việc quản lý có thu nhập
cao thường do người nước ngoài làm thì người dân địa phương cũng có thể đảm
đư
ơng bởi họ cũng có kinh nghiệm và sự hiểu biết đặc biệt về địa phương mình để
góp phần không nhỏ cho sự phát triển du lịch của địa phương mình.
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch sẽ không chỉ mang lại
lợi ích cho họ và môi trường mà còn nâng cao chất lượng du lịch.
1.3.7. Thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương
thỏa mãn toàn diện của du khách.
1.3.10. Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
Để ngành du lịch tồn tại và phát triển một cách bền vững, điều cốt yếu là cần
có sự dự đoán vấn đề và nắm trước các chi phí giải quyết vấn đề. Tốc độ phát triển
nhanh của du lịch tại những khu vực dễ bị tổn thương về mặt môi trường, kinh tế và
xã hội. Những môi trường nà
y thường có ít số liệu do khó khăn trong việc thu thập.
Điều đó cho thấy nhu cầu cấp thiết cần thực hiện các nghiên cứu cơ bản hơn nữa để
đảm bảo không chỉ cho hiệu quả kinh doanh mà còn cho sự phát triển bền vững
trong mối quan hệ với cơ chế, chính sách, với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
môi trường. Việc nghiên cứu toàn diện đòi hỏi phải có sự hợp tác
giữa ngành du
lịch với các trường đại học, viện nghiên cứu, chính phủ và các tổ chức phi chính
phủ về tiềm năng, kỹ năng nghiên cứu và tổ chức cũng như thiện chí về chính trị, sự
trung thực và cam kết về nghiệp vụ.
Tiếp tục nghiên cứu và giám sát ngành du lịch thông qua việc sử dụng và
phân tích có hiệu quả các số liệu là cần thiết để giúp cho việc giải quyết những vấn
đề còn tồn đọng và m
ang đến lợi ích cho các điểm tham quan, cho cộng đồng địa
phương, cho du lịch và cho du khách.
Kết luận chương 1
Cuộc sống con người ngày càng nâng cao thì các nhu cầu để thỏa mãn cuộc
sống cũng ngày càng được cải thiện, trong đó, hoạt động du lịch cũng đòi hỏi phải
được phát triển bền vững để không chỉ đáp ứng cho nhu cầu hiện tại mà cho cả
trong tương lai. Hiện nay đã có một số nguyên tắc và yêu cầu được đưa ra để làm
kim chỉ nam hoạt động nhằm đảm bảo cho sự phát triển đư
ợc bền vững. Việt Nam
nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng, đã và đang tiếp thu kinh nghiệm trong
phát triển du lịch, gắn du lịch với các hoạt động kinh tế – xã hội khác cũng như gắn
với cộng đồng dân cư để tạo nên một tổng thể hoàn thiện phát triển bền vững.
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BIỂN THÀNH PHỐ NHA TRANG
2.1. Tài nguyên du lịch biển Nha Trang
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Nha Trang là một thành phố biển nằm ở cực đông Việt Nam, là
tỉnh lỵ của tỉnh Khánh Hòa, thuộc vùng Nam Trung bộ, có diện tích là 250.692 km
2
,
trải dọc theo chiều dài của đất nước từ vĩ độ bắc 12
o
8’33” đến 12
o
25’18” và từ
kinh độ đông 109
o
6’16” đến 109
o
14’30”.
Hình 2.1: Bản đồ thành phố Nha Trang – Nguồn: Samthienha.com
--- Bài cũ hơn ---
Tour Du Lịch Kim Bôi
#15 Món Đặc Sản Đà Lạt Làm Quà Vô Cùng Nổi Tiếng
Tour Du Lịch Bắc Kinh Thượng Hải ❼ Ngày Từ Hà Nội
Chia Sẻ Những Kinh Nghiệm Du Lịch Bụi Rạch Giá: Ăn Gì, Chơi Gì, Ở Đâu?
16 Giờ Du Lịch Bụi Rạch Giá