Top 8 # Chính Sách Phát Triển Du Lịch Hội An Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Samthienha.com

Chính Sách Phát Triển Vùng Ảnh Hưởng Như Nào Đến Vinpearl Nam Hội An?

Bất cứ một dự án bất động sản nào có thể phát triển được hay không nó phụ thuộc rất nhiều vào chính sách phát triển của vùng. Dự án Vinpearl Nam Hội An dự đoán sẽ trở thành trung tâm du lịch mới và mang về nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư nhờ vào những chính sách phát triển của tỉnh.

Tóm lược những chính sách phát triển Quảng Nam

Quảng Nam là một trong những vùng đất đầy tiềm năng mới được khai phá trong những năm gần đây. Cụ thể vào ngày 26/3/2017 tại hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam có sự góp mặt của các vị đại biểu trong tỉnh, đặc biệt là sự góp mặt của thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc. Trong hội nghị thủ tướng đã chỉ ra rằng Quảng Nam là một địa phương có tài nguyên thiên nhiên phong phú, có diện tích rừng tự nhiên lớn, có hồ Phú Ninh, có đường bờ biển dài và đẹp. Ngoài ra, tiềm năng về văn hóa cũng rất lớn, nhưng Quảng Nam hiện nay vẫn chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế của mình.

Chính vì vậy, ở tỉnh Quảng Nam nói riêng và Việt Nam nói chung cần có chính sách để thu hút nhiều “con sếu” lớn trong các lĩnh vực mà Quảng Nam có thế mạnh. Kinh tế thị trường rất phong phú, nhưng lợi thế so sánh là rất quan trọng để nhiều con sếu lớn xuất hiện ở đây”.

Theo đó ông cũng cho rằng tỉnh Quảng Nam cần phải chú trọng vào đầu tư tập trung vào lĩnh vực công nghiệp thế mạnh, không nên đầu tư dàn trải. Đồng thời phải đa dạng các nguồn thu ngân sách tạo ra, để không bị động, phụ thuộc.

Ngoài ra, tỉnh Quảng Nam cũng định hướng rõ ràng lối đi riêng cho mình là thúc đẩy phát triển ngành du lịch và công nghiệp để nâng cao và cải thiện đời sống của cư dân nơi đây.

Vinpearl Nam Hội An giống như một mũi tên tiên phong trong lĩnh vực du lịch tại Quảng Nam. Đây là dự án đầu tiên với quy mô lớn với đa dạng các loại tiện ích khác nhau nhằm phục vụ cho du khách.

Chính sách phát triển vùng tác động đến dự án Vinpearl Nam Hội An như thế nào?

Dự án Vinpearl Nam Hội An tọa lạc tại một vị trí được đánh giá là vùng trọng điểm phát triển dự án Nam Hội An dự đoán sẽ trở thành trung tâm du lịch mới và mang về nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư nhờ vào những chính sách phát triển của tỉnh.iển của vùng, được chia thành ba cụm cụ thể như sau:

+ Cụm Hội An – Điện Bàn, Điện Ngọc: chuỗi đô thị và du lịch sinh thái gắn với lịch sử văn hóa của phố cổ Hội An và trung tâm du lịch Cù Lao Chàm.

+Cụm Nam Hội An gồm gồm huyện Duy Xuyên, huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình (hiện đây là khu vực đang thu hút nhiều dự án BĐS quy mô lớn nhất).

+Cụm Chu Lai gồm thành phố Tam Kỳ, huyện Phú Ninh và huyện Núi Thành (khu vực phát triển công nghiệp).

Nhờ vào những chính sách phát triển công nghiệp vùng, cộng thêm vị trí địa lý cực kỳ đắc địa của riêng mình Vinpearl Nam Hội An có tiềm năng phát triển rất mạnh.

Thứ nhất, công nghiệp phát triển đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập của người dân được tăng lên đó chính là một trong những yếu tố hàng đầu đưa Nam Hội An trở thành một trong những trung tâm giải trí cho chính người dân địa phương.

Thứ hai, để có thể phát triển công nghiệp và thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tỉnh Quảng Nam bắt buộc phải xây dựng và nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng cầu, cống, đường xá để phục vụ cho việc đi lại. Lẽ dĩ nhiên nếu việc đi lại dễ dàng và tiết kiệm được nhiều thời gian thì sẽ hấp dẫn khách du lịch đến với Vinpearl Nam Hội An.

Tập đoàn Vingroup có vai trò gì với dự án Vinpearl Nam Hội An Villas ? Vinpearl Nam Hội An – giải pháp chống lạm phát tuyệt vời cho nhà đầu tư

Nguồn: http://vinpearlnamhoianvillas.vn

Hội Thảo Bàn Về Chính Sách Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Tại Việt Nam

(TITC) – Sáng ngày 3/8/2018, tại Mai Châu, Hòa Bình, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (Tổng cục Du lịch) đã chủ trì tổ chức hội thảo “Chính sách phát triển du lịch cộng đồng và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam”.

Tham dự hội thảo có ông Từ Mạnh Lương – Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ VHTTDL; ông Nguyễn Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển du lịch; bà Nguyễn Thanh Bình – Phó Vụ trưởng Vụ Khách sạn, Tổng cục Du lịch cùng hơn 50 đại biểu là các nhà khoa học, giảng viên các trường du lịch, đại diện các Sở VHTTDL, các doanh nghiệp, các hộ gia đình kinh doanh du lịch cộng đồng và các cơ quan thông tấn báo chí.

Phát biểu tại hội thảo ông Từ Mạnh Lương – Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ VHTTDL nhấn mạnh du lịch cộng động hiện nay là loại hình du lịch hấp dẫn phát triển mạnh trên toàn cầu và mang lại nhiều lợi ích cho cộng động địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Những năm gần đây tại Việt Nam, du lịch cộng đồng đang phát triển ở nhiều địa phương như: Hòa Bình, Lào Cai, Quảng Nam… tuy nhiên nhìn chung so với tiềm năng, thế mạnh về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa, việc phát triển du lịch cộng đồng chưa tương xứng, có nhiều nơi còn tự phát, thiếu chuyên nghiệp, sự tham gia của cộng đồng địa phương vào quá trình tổ chức du lịch cộng đồng còn thụ động, chính quyền chưa tạo được chính sách để người dân được hưởng lợi chính đáng từ những hoạt động du lịch cộng đồng của mình.

Ông Lương mong muốn hội thảo là diễn đàn cho các nhà quản lý, chính quyền địa phương, các chuyên gia, các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh du lịch bàn thảo, chia sẻ kinh nghiệm về 2 vấn đề: (1) Đánh giá đúng thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trên cả nước và ở từng vùng, địa phương, chỉ ra những tồn tại hạn chế và đề xuất các chính sách, giải pháp phù hợp để đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng; (2) Tập trung vào vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho cộng đồng, từ đó đưa ra đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý ở nhà nước và chính quyền địa phương để xây dựng những chính sách giải pháp hỗ trợ phù hợp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực.

Theo ông Nguyễn Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, trong những năm qua du lịch cộng đồng có sự phát triển nhanh, có nhiều đột phá trong thu hút khách du lịch cũng như xây dựng các sản phẩm du lịch mới, không chỉ đóng góp trực tiếp vào việc định hướng phát triển bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của từng cộng đồng địa phương, mà còn nâng cao đời sống cho người dân địa phương. Tuy nhiên du lịch cộng đồng cũng bộc lộ những hạn chế như: bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa trong điều kiện khai thác phục vụ du lịch vẫn còn hạn chế; nhiều sản phẩm du lịch cộng đồng mang tính đại trà, ít có điểm nhấn thể hiện bản sắc độc đáo của cộng đồng địa phương; điều kiện vệ sinh môi trường ở nhiều điểm du lịch cộng đồng chưa thực sự đảm bảo để đáp ứng phục vụ khách du lịch; vấn đề phân phối, chia sẻ lợi ích từ hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng còn nhiều bất cập; nhân lực cho phát triển du lịch cộng đồng hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu.

Tại hội thảo các chuyên gia du lịch cũng đã nêu lên nhiều giải pháp và chia sẻ các kinh nghiệm về du lịch cộng đồng. TS. Đoàn Mạnh Cương (Vụ Đào tạo, Bộ VHTTDL) đã nêu lên giải pháp phát triển du lịch cộng đồng nhằm xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững. Để làm được điều này cần phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp lữ hành lựa chọn sản phẩm do người dân địa phương làm ra. Cộng đồng phải được chia sẻ lợi ích từ việc phát triển du lịch. Tại mỗi địa phương cần xây dựng phương án lựa chọn loại hình sản phẩm để làm định hướng phát triển du lịch cộng đồng. Chính quyền địa phương giúp đỡ hướng dẫn các xóm, bản tổ chức đón tiếp, ứng xử văn minh với khách du lịch; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giữ gìn vệ sinh môi trường.

Bà Nguyễn Thanh Bình – Phó Vụ trưởng Vụ Khách sạn, Tổng cục Du lịch đã gợi ý giải pháp định hướng phát triển loại hình du lịch cộng đồng Vùng Tây Bắc theo tiêu chuẩn chung của cộng đồng các nước ASEAN. Tại Việt Nam có 3 điểm du lịch cộng đồng đã được trao giải thưởng Du lịch cộng đồng ASEAN là điểm du lịch cộng đồng xóm Pom Coọng, thị trấn Mai Châu, huyện Mai Châu, Hòa Bình; điểm du lịch Thanh Toàn, xã Thanh Thủy, huyện Hương Thủy, Thừa Thiên – Huế; điểm du lịch cộng đồng làng Triêm Tây, huyện Điện Bàn, Quảng Nam.

Trao đổi tại hội thảo, TS. Nguyễn Tư Lương – Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã đưa ra các vấn đề về công tác đào tạo nhân lực địa phương để phát triển du lịch cộng đồng. Việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch cộng đồng được tiến hành với nhiều nội dung như: cung cấp các dịch vụ phục vụ khách du lịch; vấn đề đảm bảo an ninh và an toàn cho khách; giới thiệu các điểm đến, phương thức giao tiếp, ứng xử với khách du lịch…

Ông Lưu Huy Linh – Phó Giám đốc Sở VHTTDL Hòa Bình chia sẻ, huyện Mai Châu là địa phương đầu tiên phát triển du lịch cộng đồng từ những năm 1990 và đến nay huyện đã có 7 điểm hoạt động và phát triển du lịch cộng đồng điển hình. Tỉnh Hòa Bình cũng đã xây dựng quy hoạch các điểm du lịch cộng đồng, đẩy mạnh công tác bảo tồn văn hóa bản địa, kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hướng dẫn người dân bảo đảm vệ sinh môi trường nhằm thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến với Hòa Bình.

Tại hội thảo, đại diện các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng cũng đã nêu lên những hạn chế, khó khăn trong việc kinh doanh phát triển du lịch cộng đồng ngay tại địa phương mình như: người dân khó tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư phát triển, cơ chế chính sách phát triển chưa đồng bộ, người dân còn thiếu kiến thức và năng lực để quảng bá sản phẩm du lịch của mình…

Phát biểu kết luận hội thảo, ông Nguyễn Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch nhận định rằng du lịch cộng đồng đang là xu thế phát triển tất yếu, nhưng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của các địa phương, còn thiếu cơ chế, chính sách cho phát triển du lịch cộng đồng. Do đó Nhà nước cần xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể về chiến lược, quy hoạch du lịch cộng đồng, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó cần có các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực để phát triển du lịch cộng đồng mạnh hơn, đồng thời vẫn giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi địa phương. Qua đó, tạo sức bật cho du lịch cộng đồng phát triển, góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và tạo điều kiện xóa đói giảm nghèo cho người dân ở nhiều vùng còn khó khăn.

Nguồn: http://vietnamtourism.gov.vn

Đưa Chính Sách Phát Triển Du Lịch Vào Cuộc Sống

Có thể hiểu rằng, Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các chủ trương và hành động của Nhà nước để đấy mạnh phát triển du lịch bằng cách tác động vào việc cung cấp và giá cả của các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng); tác động tới giá sản phẩm du lịch; tác động đến số lượng khách du lịch; tác động việc thay đổi tổ chức và năng lực của nguồn nhân lực du lịch; tác động vào việc chuyển giao công nghệ du lịch… Hai vế quan trọng của chính sách là chủ trương và hành động, chủ trương tốt và hành động quyết liệt sẽ đảm bảo chính sách thành công.

Trong bối cảnh hiện nay, rất cần những chính sách phát triển du lịch chủ yếu sau:

Chính sách tạo nguồn lực: Về chủ trương, cần huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển để bảo đảm du lịch phát huy vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn. Về hành động, ưu tiên, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch biển đảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lich văn hóa, du lịch MICE; ưu tiên các dự án phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Chính sách về đất đai và vốn: Chủ trương là khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch; tuyên truyền, quảng bá du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch; nghiên cứu, đầu tư, xây dựng sản phẩm du lịch mới; hiện đại hóa hoạt động du lịch; xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nhập khẩu phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch cao cấp và khu du lịch quốc gia; phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch nhưng điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói, giảm nghèo. Hành động là: giảm tiền thuê đất, ưu tiên cho cơ sở lưu trú và khu du lịch sử dụng nhiều diện tích đất cho tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường; được cấp và cho vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, ân hạn dài; ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo du lịch đạt chuẩn.

Chính sách bố trí ngân sách: Chủ trương là ưu tiên cho công tác quy hoạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Về hành động, cần xem xét một cách minh bạch, đơn giản hóa thủ tục quyết định cấp ngân sách và cấp ngân sách đủ, đúng, nhanh theo lộ trình.

Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận điểm đến: Chủ trương là tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch. Hành động là: tiếp tục xem xét mở rộng diện miễn visa nhập cảnh đơn phương cho công dân một số thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam; áp dụng cấp visa tại cửa khẩu; đơn giản hóa thủ tục cấp visa; thực hiện cấp visa trực tuyến; đẩy mạnh phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; ưu đãi đầu tư xây dựng các điểm dừng chân đạt chuẩn trên các tuyến du lịch quốc gia; xây dựng cảng biển du lịch tại các cảng biển trọng điểm của Việt Nam; tạo điều kiện cho khách quốc tế mang phương tiện giao thông riêng vào Việt Nam du lịch.

Chính sách xã hội hóa du lịch: Về chủ trương, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế về du lịch. Hành động là: đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động du lịch; huy động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia quảng bá cho du lịch Việt Nam, hỗ trợ thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại nước sở tại ngoài…

Chính sách về quỹ hỗ trợ phát triển du lịch: Chủ trương là khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ các nguồn đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hành động là: Áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với doanh thu đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam; hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế khi mua hàng của Việt Nam mang ra; giảm và cho chậm nộp thuế trong các trường hợp cần thiết; sử dụng lãi suất từ tiền ký quỹ của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế gửi ngân hàng thương mại để thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch; vận động, khai thác và tiếp nhận đóng góp cho quỹ hỗ trợ phát triển du lịch của mọi tổ chức và cá nhân tình nguyện.

Chính sách về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch: Chủ trương là cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi hợp pháp từ hoạt động du lịch. Về hành động, cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hoá địa phương của cộng đồng; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch; tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư được đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, nghề thủ công truyền thống; sử dụng lao động và nguyên liệu địa phương để sản xuất hàng hóa phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương;

Chính sách về hiệp hội du lịch: Chủ trương là cho phép và tạo điều kiện cho hiệp hội du lịch được thành lập và hoạt động thuận lợi theo quy định của pháp luật. Về hành động, cần xem xét đơn giản hóa thủ tục thành lập hiệp hội, hội và câu lạc bộ nghề nghiệp du lịch; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và góp phần thúc đẩy sự phát triển của các thành viên; tạo điều kiện thuận lợi cho hiệp hội du lịch tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về du lịch.

Chính sách quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch: Chủ trương là: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch; cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. Hành động là: Các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch quốc gia phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.

Chính sách về bảo vệ môi trường du lịch: Về chủ trương, môi trường du lịch cần được bảo vệ, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. Theo đó, các b ộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban hành các quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch; Ủy ban nhân dân các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình; khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và Du lịch Việt Nam; ưu tiên các dự án du lịch gắn với sử dụng năng lực sạch, áp dụng mô hình 3R góp phần giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.

Như vậy, chính sách phát triển du lịch phải là một hệ thống đồng bộ những chủ trương và hành động thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, phù hợp xu thế phát triển du lịch của thời đại, đáp ứng mong muốn của nhân dân và đúng định hướng phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước.

TS. Nguyễn Văn Lưu (Tạp chí Du lịch)

Tài Liệu Chính Sách Phát Triển Du Lịch Biển Đà Nẵng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ————–/————– ——/—— HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LINH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ————-/————– BỘ NỘI VỤ —–/—– HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LINH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI Hà Nội, Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sĩ chính sách công với đề tài “Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải. Luận văn không sao chép ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn gốc, tác giả cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Văn Linh 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn với đề tài “Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng”, trước hết tôi xin đặc biệt cảm ơn thầy hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả luận văn xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Khoa sau đại học, lãnh đạo Khoa Hành chính học, các thầy, các cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia, Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng,… đã tạo những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học, cung cấp tài liệu, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu, điều tra khảo sát để hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận văn này. Với những điều kiện khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu của luận văn còn có những thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn góp phần tích cực cho công cuộc phát triển du lịch biển của Việt Nam nói chung và của thành phố Đà Nẵng nói riêng. Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Linh 2 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………………………………………………………… 4 MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………………………….. 4 1. Lý do chọn đề tài luận văn ………………………………………………………………………. 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn …………………………………….. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn……………………………………………………………9 4. Đối tượng và phạm vi của luận văn ………………………………………………………….. 10 5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………… 10 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ………………………………………….. 12 7. Kết cấu của luận văn………………………………………………………………………………. 12 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ……………………………………………………………………………………………………………………. 13 1.1. Khái niệm, nội dung chính sách phát triển du lịch biển ……………………………. 13 1.2. Vai trò của chính sách phát triển du lịch biển đối với phát triển kinh tế – xã hội ………………………………………………………………………………….20 1.3. Chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương trong và ngoài nước ……. 23 Tiểu kết chương ………………………………………………………………………………………… 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG …………………………………………………………………………………………………………………………….. 32 2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Nẵng…………………………………………………. 32 2.2. Chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng ………………………. 39 2.3. Đánh giá chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng ………………………………. 57 Tiểu kết chương ………………………………………………………………………………………… 75 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG ……………………………………………………………………………………………………………. 77 3.1. Định hướng chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng ………………………….. 77 3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng ………………… 84 3.3. Một số kiến nghị cụ thể ……………………………………………………………………….. 91 Tiểu kết chương ………………………………………………………………………………………… 96 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………………….. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………….100 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chi phí dành cho phát triển du lịch 2011-2015……………………………. …….55 Bảng 2.2. Chi phí dành cho phát triển du lịch 2016-2020……………………………………………………56 Bảng 2.3. Số lượng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016 …………………..63 Bảng 2.4. Doanh thu ngành du lịch của Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016…………………..63 Bảng 2.5. Tổng số vốn đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực du lịch tại Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016……………………………………………………………………………… 64 Bảng 2.6. Số lượng cơ sở lưu trú và số buồng phòng phục vụ du lịch biển Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016……………………………………………………………………………….65 Bảng 2.7 Kinh phí dự kiến dành cho xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016……………………………………………………………….71 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, không chỉ mang đến doanh thu trực tiếp từ các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điểm tham quan mà còn tạo nguồn thu, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan khác như giao thông vận tải, ăn uống, giải trí, thương mại và một số dịch vụ phụ trợ khác (thông tin liên lạc, ngân hàng,…).Trong những năm qua trước yêu những yêu cầu, thách thức của hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, ngành du lịch nước ta trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể và ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu kinh tế quốc gia nói chung cũng như đối với các địa phương nói riêng và đặc biêt là đối với các địa phương coi du lịch là ngàng kinh tế mũi nhọn như thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng là một trong những thành phố có tiềm năng du lịch rất lớn của nước ta. Với những lợi thế về địa lý, điều kiện tự nhiên như sở hữu 1 trong 10 bãi biển đẹp nhất thế giới, các bán đảo, đảo, bãi tắm đẹp,… đã tạo ra những điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển du lịch biển cho thành phố. Sau hơn 40 năm phát triển, ngành du lịch Đà Nẵng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng của thành phố. Du lịch phát triển đã làm thay đổi diện mạo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần quan trọng trong việc giúp thành phố đạt được những kết quả đáng khích lệ như vậy chính là sự hợp lý, hiệu quả của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố đến thời điểm hiện tại. Hệ thống chính sách phát triển du lịch biển của thành phố trong thời gian qua đã tạo ra những tác động tích cực, cũng như tạo ra môi trường thuận lợi khuyến khích sự phát triển của du lịch biển Đà Nẵng theo định hướng của Đảng và Nhà nước nói chung cũng như của thành phố Đà Nẵng nói riêng. Bên cạnh những ưu điểm của mình, hệ thống 5 chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng cũng không thể tránh khỏi việc tồn tại những hạn chế nhất định. Như việc một số yếu tố phát triển du lịch biển chưa được đầu tư quan tâm đúng mức, một số phương án chính sách được đưa ra nhằm phát triển du lịch biển của thành phố chưa thực sự đáp ứng được các các yêu cầu, đòi hỏi thực tế đối với việc giải quyết các vấn đề của phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Trong thời gian qua, với mục đích tìm ra những phương án nhằm phát triển du lịch biển Đà Nẵng, nhiều nhà khoa học, nghiên cứu đã thực hiện những đề tài, công trình nghiên cứu kho học về thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng nói chung cũng như du lịch biển Đà Nẵng nói riêng, từ đó đề xuất các phương án cụ thể nhằm góp phần phát triển hơn nữa du lịch biển Đà Nẵng. Tuy nhiên, những đề tài, nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian qua phần lớn được các nhà khoa học, nghiên cứu khai thác, nghiên cứu dưới góc độ về kinh tế, du lịch, quản lý công trong khi các nghiên cứu về phát triển du lịch biển Đà Nẵng trên phương diện chính sách công còn rất hạn chế. Trong bối cảnh đó, việc làm rõ một thực trạng và đề xuất một số phương án nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng, qua đó góp phần khai thác thác tối đa các tiềm năng, tạo ra và nắm bắt các cơ hội để phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng là rất cần thiết. Đây là lý do tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua đã có rất nhiều nhà khoa học, nghiên cứu thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài nghiên cứu có nội dung liên quan đến phát triển du lịch biển nói chung cũng như phát triển du lịch biển Đà Nẵng nói riêng. Cụ thể: 2.1. Một số nghiên cứu về phát triển du lịch biển nói chung Tác giả Ngô Quang Duy (2008) với nghiên cứu “Phát triển Du lịch biển đảo ở Vân Đồn, Quảng Ninh”, luận văn Thạc sĩ Du lịch học – Trường đại học Khoa học Xã 6 hội và Nhân văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về biển, đảo, du lịch biển đảo từ đó làm căn cứ cho việc nhận diện các tài nguyên du lịch biển đảo ở Vân Đồn, Quảng Ninh. Đồng thời thông qua các nghiên cứu phân tích về thực trạng hoạt động du lịch biển đảo ở Vân Đồn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch biển đảo ở Vân Đồn. Tác giả Nguyễn Trịnh Ngọc Hiền (2009), với nghiên cứu về “Phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang”, luận văn Thạc sĩ Địa lý học – Trường đại học Sư phạm Hồ Chí Minh, đã tập trung việc tổng quan các cơ sở lý luận đối với việc phát triển du lịch biển. Đồng thời nghiên cứu, phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch biển Nha Trang theo hướng bền vững. Từ đó kết hợp với các định hướng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia, của khu vực, kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở thành phố Nha Trang. Tác giả Vũ Đình Nguyên (2013) với nghiên cứu “Phát triển bền vững du lịch biển Cát Bà”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Du lịch – Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã khái quát về du lịch biển và phát triển du lịch biển bền vững. Khảo sát hiện trạng hoạt động du lịch biển ở Cát Bà. Phân tích các nguyên nhân khiến du lịch biển Cát Bà thiếu bền vững. Đưa ra những giải pháp phù hợp hướng đến phát triển du lịch biển bền vững tại Cát Bà. Tác giả Châu Quốc Tuấn (2016) với nghiên cứu “Phát triển du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh”, Luận án Tiến sĩ – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch biển đảo, làm cơ sở để thực hiện việc phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Một số công trình nghiên cứu có liên quan tới phát triển du lịch biển Đà thành phố Đà Nẵng Tác giả Nguyễn Đăng Trường, Ngô Trường Thọ, Dương Thị Thơ (2003) đã thực hiện nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu phát triển các loại hình và hoạt động 7 dịch vụ du lịch trên địa bàn TP.ĐN” ( Do Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý). Nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu và phát triển các loại hình sản phẩm và hoạt động dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2003 – 2010. Cụ thể, đề tài nghiên cứu các sản phẩm du lịch, các hoạt động dịch vụ du lịch của Đà Nẵng trong mối liên hệ động với các yếu tố môi trường, trên cơ sở đó, nghiên cứu và đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển các sản phẩm và hoạt động du lịch của Đà Nẵng. Tác giả Trần Thị Kim Ánh (2010) đã triển khai đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch biển Đà Nẵng”, Thạc sĩ chuyên ngành Du lịch – Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch biển và phát triển du lịch biển, nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển du lịch biển, làm rõ tiềm năng và thực trạng khai thác phát triển du lịch ven biển tại Đà Nẵng và đưa ra định hướng cũng như đề xuất giải pháp để phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Tác giả Hoàng Thanh Hiền và Nguyễn Thị Như Liên (2010) cùng đề tài nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”, đã được đăng bài trên Tạp chí khoa học và công nghệ – Đại học Đà Nẵng số 5.2010. Đề tài đã tập trung phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch biển và phát triển du lịch biển, làm cơ sở cho việc phân tích, làm rõ tiềm năng và thực trạng khai thác phát triển du lịch biển tại Đà Nẵng. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Tác giả Hoàng Thị Thu Thảo (2012) đã triển khai đề tài “Phát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triểm Đại học Đà Nẵng. Thông qua đề tài, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sản phẩm du lịch, từ đó đánh giá các sản phẩm du lịch của thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm du lịch của thành phố Đà Nẵng. Tác giả Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) với nghiên “Phát triển du lịch biển Đà Nẵng”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triểm – Đại học Đà Nẵng đã làm rõ các 8 cơ sở lý luận và thực trạng phát triển du lịch biển tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại của du lịch biển Đà Nẵng. Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Tác giả Trần Ngọc Khánh (2014) với nghiên cứu “Một số giải pháp phát triển du lịch tại Đà Nẵng”, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận có liên quan đến du lịch, sản phẩm du lịch trên thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý ngành du lịch tại TP Đà Nẵng cũng như đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ DL trên địa bàn thành TP Đà Nẵng. Từ đó đưa ra những đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng. Mặc dù có nhiều đề tài đã đề cập đến nội dung phát triển du lịch biển Đà Nẵng, tuy nhiên, các đề tài nêu trên chỉ mới tiếp cận vấn đề ở các khía cạnh về quản lý, kinh tế và du lịch nhưng chưa tiếp cận vấn đề ở khía cạnh Chính sách. Hơn thế nữa, các giải pháp được đề xuất trong các đề tài có thể không còn phù hợp với thực trạng kinh tế – xã hội hiện tại nói chung. Chính vì vậy, việc triển khai đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng” là cần thiết, khách quan và đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của ngành du lịch địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, luận văn đề xuất một số nội dung nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ cơ bản sau:. – Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về nội dun chính sách công nói chung, chính sách phát triển du lịch biển nói riêng. 9 – Phân tích, làm rõ thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng ở thời điểm hiện tại. – Từ thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng và bài học kinh nghiệm từ các địa phương trong và ngoài nước, đề xuất các phương án hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là nội dung chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về Nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, bao gồm mục tiêu và các chương trình chính sách. Các phương án nhằm hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. 4.2.2. Về thời gian Luận văn nghiên cứu hệ thống các văn bản quản lý Nhà nước có liên quan đến nội dung chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng đang có hiệu lực thi hành ở thời điểm hiện tại. Các số liệu, phân tích, tài liệu có liên quan đến kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016 định hướng đến năm 2025. 4.2.3. Về không gian Đề tài nghiên cứu chính sách phát triển du lịch biển trên phạm vi thành phố Đà Nẵng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp lý thuyết và thực tiễn về chính sách công và phát 10 triển du lịch biển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành khoa học, chính trị, xã hội và nhân văn làm phương pháp luận chung, lấy phương pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, thống kê mô tả,… làm phương pháp luận trực tiếp để nghiên cứu và phân tích về chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm: – Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu Đây là phương pháp quan trọng được sử dụng để hoàn thiện luận văn này. Phương pháp được vận dụng một cách linh hoạt để có thể thu thập thông tin một cách đầy đủ, chính xác nhất về chính sách thu phát triển du lịch biển Đà Nẵng: nội dung chính sách, kết quả thực hiện chính sách trong những năm qua, các bài học, kinh nghiệm phát triern du lịch biển của một số nước, địa phương, …. – Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê: Từ những thông tin, tài liệu đã thu thập cần được thống kê lại một cách đầy đủ, khoa học để có thể nghiên cứu, phân tích các tài liệu dễ dàng hơn, trình bày một cách dễ hiểu, đặc biệt các thông tin liên quan đến con số như: số lượng khách du lịch đến Đà Nẵng, doanh thu từ du lịch, số lượng nhân lực phục vụ du lịch biển trong giai đoạn 2011 – 2016,… – Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu Phương pháp được áp dụng nhằm hiểu rõ được nội dung của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng, cũng như làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và cách khắc phục để hoàn thiện chính sách thì phương pháp phân tích tài liệu, số liệu là không thể thiếu. – Phương pháp so sánh Vận dụng phương pháp này để so sánh số lượng khách du lịch, doanh thu từ du lịch,… với các quận, huyện, thành phố khác để thấy được tính hợp lý và mức độ cạnh tranh với địa phương khác 11 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6.1.Về mặt lý luận Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về chính sách công nói chung, chính sách phát triển du lịch biển nói riêng. Đồng thời, luận văn đã đi sâu vào việc phân tích, hệ thống các nội dung, đặc điểm cũng như vai trò của chính sách phát triển du lịch biển. Qua đó làm cơ sở cho việc xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách phát triển du lịch biển. 6.2. Về mặt thực tiễn Qua việc phân tích một số chính sách phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của các địa phương trong và ngoài nước. Luận văn đưa ra một số bài học kinh nghiệm đối với chính sách phát triển du lịch biển của Đà Nẵng. Thông qua nghiên cứu phân tích các đặc điểm, điểu kiện kinh tế – xã hội – tự nhiên của thành phố Đà Nẵng, luận văn rút ra những kết luận về cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong giai đoạn sắp tới. Trên cơ sở phân tích thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển ở thời điểm hiện tại. Luận văn rút ra những ưu, nhược điểm của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng hiện nay. Từ đó luận văn đưa ra những phương án đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu này làm dữ liệu tham khảo cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong việc xây dựng, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn gồm 03 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển du lịch biển.  Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng .  Chương 3: Hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN 1.1. Khái niệm, nội dung chính sách phát triển du lịch biển 1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển du lịch biển 1.1.1.1. Du lịch biển Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Tuy nhiên, cho đến nay nhận thức về nội dung, khái niệm du lịch vẫn chưa thống nhất. Dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau (do tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch; tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch; tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương; tiếp cận trên góc độ cộng đồng dân cư sở tại) lại có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Dưới góc độ của chính quyền địa phương, phương diện quản lý Nhà nước du lịch được hiểu là: Việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng, được tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể, là một cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương. Du lịch biển là một loại hình du lịch gắn liền với biển, hay tài nguyên biển. Có thể hiểu “Du lịch biển loại hình du lịch gắn liền với việc sử dụng tài nguyên biển (tài nguyên biển trong du lịch bao gồm: bãi biển, hang động, các loại sinh vật biển như tôm, cá, san hô,…) gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí, ăn uống, khám phá, thăm quan,… của khách du lịch và tạo sự phát triển bền vững”. 1.1.1.2. Chính sách phát triển du lịch biển Chính sách công là không phải là khái niệm mới mẻ trong hoạt động quản lý Nhà nước cũng như trong khoa học chính sách. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có 13 những quan điểm thống nhất về khái niệm này. Trong khi một số định nghĩa tiếp cận khái niệm chính sách công một cách khá phức tạp thì một số định nghĩa khác lại khá đơn giản. Cụ thể: Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa rất đơn giản về chính sách công. Theo Thomas Dye “Chính sách công là bất kỳ những gì mà Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Wiliam Jenkins (năm 1978) đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về chính sách công. W. Jenkins định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”. James Anderson lại đưa ra một định nghĩa về chính sách công chung hơn “Chính sách công là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”. Hay theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [11, tr.14]. Dù có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công, tuy nhiên có thể rút ra những điểm cơ bản về chính sách công như sau: Thứ nhất, chính sách công bắt nguồn từ quyết định do Nhà nước ban hành và bao hàm các quyết định của Nhà nước. Thứ hai, chính sách công bao hàm một tập hợp các quyết định diễn ra qua một giai đoạn dài và kéo dài vượt ra ngoài quá trình hoạch định chính sách ban đầu. Thứ ba, chính sách công hướng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội. Thứ tư, chính sách công hướng đến việc thay đổi hành vi của đối tượng và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng. 14 Thứ năm, chính sách công luôn thay đổi theo thời gian, vì những quyết định sau có thể có những điều chỉnh tăng dần so với quyết định trước đó, hoặc do có những thay đổi trong định hướng chính sách ban đầu. Thứ sáu, chính sách công bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và giải pháp chính sách. Như vậy, có thể hiểu “Chính sách công là định hướng hành động được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định” [13, tr.21-22]. Chính sách phát triển du lịch biển là một loại chính sánh cụ thể của chính sách công, là công cụ được Nhà nước sử dụng nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng của Nhà nước thông qua việc thực hiện các mục tiêu, giải pháp nhằm phát triển du lịch biển. Thông qua chính sách phát triển du lịch biển các đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển du lịch biển được cụ thể hóa và thể chế hóa. Cụ thể có thể hiểu Chính sách phát triển du lịch biển là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn thể hiện bằng một hệ thống các quyết định có liên quan với nhau (do Nhà nước ban hành), bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhằm hướng tới phát triển du lịch biển, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo định hướng. 1.1.1.3. Đặc điểm chính sách phát triển du lịch biển Thứ nhất, chính sách phát triển du lịch biển không chỉ thể hiện định hướng của nhà hoạch định chính sách về mục tiêu giải quyết vấn đề phát triển du lịch biển, mà còn bao gồm những định hướng về cách thức thực hiện các dự định nói trên. Chính sách phát triển du lịch biển trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch định chính sách nhằm phát triển du lịch biển của địa phương. Song, nếu chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn bản thì nó vẫn chưa phải là một chính sách. Chính sách công nói chung, chính sách phát triển du lịch biển nói riêng phải bao gồm các hành vi thực hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế. 15 Nếu chỉ hiểu chính sách phát triển du lịch biển một cách đơn giản là những chủ trương của Nhà nước, địa phương ban hành nhằm phát triển du lịch biển, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi. Thứ hai, chính sách phát triển du lịch biển gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Trước hết, chúng ta không nên đồng nhất khái niệm quyết định ở đây với các quyết định hành chính, càng không thể coi đó chỉ là những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Khái niệm quyết định ở đây có nghĩa rộng hơn, nó có thể được coi như một sự lựa chọn hành động của Nhà nước. Các quyết định này có thể bao gồm cả luật, các quyết định dưới luật, thậm chí cả những tư tưởng của các nhà lãnh đạo thể hiện trong lời nói và hành động của họ. Chính sách phát triển du lịch biển là một hệ thống hay một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách ở đây là phát triển du lịch biển, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy Nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài. Chính sách phát triển du lịch biển ở đây có thể được thể chế hóa thành các văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp luật cho việc thực thi, song nó cũng bao gồm những phương án hành động không mang tính bắt buộc, mà có tính định hướng, kích thích phát triển. Thứ ba, chính sách phát triển du lịch biển thay đổi theo thời gian. Do tính chất vận động liên tục của môi trường kinh tế- xã hội của đất nước cũng như thế giới, những kinh nghiệm thực tế thu được trong quá trình thực thi chính sách, những thay đổi của các vấn đề của phát triển cdu lịch biển… những điều này tác động đến chính sách phát triển du lịch biển, khiến một số định hướng, giải pháp của chính sách không còn phù hợp, hay không hiệu quả và cần có sự thay đổi, dẫn đến chính sách phát triển du lịch biển có thể có những thay đổi, điều chỉnh nhất định về định hướng chính sách, hay các phương án chính sách được sử dụng nhằm phát triển du lịch biển. Thứ tư, chính sách phát triển du lịch biển có tính kế thừa lịch sử. Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định quy luật phát triển xã hội luôn có trong nó sự kế thừa lịch sử. Chính sách công nói chung và chính sách phát triển du lịch biển nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật này. Việc hoạch định, thực thi, đánh giá,… chính sách phát 16 triển du lịch biển để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất phải dựa trên những bài học, kinh nghiệm từ các chính sách đã và đang được áp dụng. Đối với chính sách phát triển du lịch biển quá trình xây dựng, thực thi chính sách ở giai đoạn trước đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại của chính sách. Đây là những kinh nghiệm, cơ sở cho việc tiếp tục thực hiện hay thay đổi một số nội dung của chính sách từ đó giúp chính sách phát triển du lịch biển dần được hoàn thiện. Thứ năm, chính sách phát triển du lịch biển ảnh hưởng đến nhiều nhóm dân số khác nhau trong xã hội. Chính sách phát triển du lịch biển không chỉ tác động trực tiếp đến các nhóm đối tượng có liên quan đến du lịch biển như đội ngũ nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển, các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ liên quan đến du lịch biển, người dân địa phương nơi có hoạt động du lịch biển, khách du lịch… thông qua các biện pháp chính sách về nâng cao số lượng, chất lượng đào tạo, nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển, các biện pháp ưu đãi đầu tư cho du lịch biển, quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ có liên quan đến du lịch biển… mà còn liên quan đến các bộ phận dân cư khác như người dân địa phương khác một cách gián tiếp thông qua các tác động của việc thực thi chính sách phát triển du lịch biển mang lại. 1.1.2. Nội dung chính sách phát triển du lịch biển Từ khái niệm về chính sách công nói chung cũng như khái niệm về chính sách phát triển du lịch biển nói riêng như đã phân tích nêu trên cho thấy nội dung cấu trúc của chính sách công nói chung cũng như chính sách phát triển du lịch biển nói riêng bao gồm hai bộ phận là mục tiêu chính sách và giải pháp chính sách. 1.1.2.1. Mục tiêu chính sách. Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch biển là những giá trị hay kết quả mà Nhà nước mong muốn đạt được thông qua việc thực hiện các giải pháp chính sách. Các mục tiêu này thể hiện ý chí của Nhà nước trong giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch biển. Mục tiêu của chính sách cũng phản ánh thái độ của Nhà nước trước vấn đề công, thái độ đó có thể tích cực hoặc tiêu cực. Hơn đó, trong các xã hội dân chủ, mục 17 tiêu của chính sách phải thể hiện được ý chí và nguyện vọng của nhân dân trong việc giải quyết các vấn đề công. Cùng với đó, mục tiêu chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước. Ví dụ, xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, và mọi chính sách của Nhà nước phải phù hợp với mục tiêu định hướng này. Mục tiêu chính sách phát triển du lịch biển được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu chung đến mục tiêu cụ thể, từ định tính đến định lượng. Thông thường, mục tiêu chính sách ban hành ban đầu hay còn gọi là mục tiêu mang yếu tố định tính, tức là nó được thể hiện dưới dạng ngôn từ thay vì được thể hiện dưới dạng các con số. Nhưng mục tiêu chung này lại được cụ thể hóa thành các mục tiêu ở cấp độ cụ thể hơn hay còn gọi là chỉ tiêu. Các mục tiêu cụ thể này phản ánh những khía cạnh cụ thể của mục tiêu chung cho một giai đoạn, thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện thực thi cụ thể. Các mục tiêu cụ thể cung cấp cơ sở cho việc giám sát, đo lường và đánh giá mức độ đạt được mục tiêu chung của chính sách. Chích sách phát triển du lịch biển được Nhà nước ban hành với các mục tiêu chính nhằm: – Tăng nguồn thu từ du lịch biển cho ngân sách địa phương; – Thúc đẩy sự phá triển của các ngành kinh tế khác; – Tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; – Bảo vệ, cải tạo môi trường du lịch biển của địa phương; – Góp phần phát triển du lịch địa phương theo định hướng của Nhà nước. Các mục tiêu chung này sẽ được cụ thể hóa thông qua các mục tiêu cụ thể như doanh thu từ du lịch biển, số lượng khách du lịch biển, số lượng cơ sở hạn tầng phục vụ du lịch biển, nguồn nhân lực,… Các mục tiêu cụ thể này được xác định cho từng giai đoạn phát triển cụ thể, phù hợp với các điều kiện, mục tiêu và định hướng của Nhà nước. 18