Top 12 # Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Hải Phòng Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Samthienha.com

Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Hải Phòng Thành Ngành Kinh Tế Mũi Nhọn

Theo ông Nguyễn Kim Pha, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, thành phố đã ban hành nghị quyết chuyên đề, xác định mục tiêu xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững, từng bước trở thành một trong những trọng điểm du lịch quốc gia. 5 năm qua, du lịch Hải Phòng đã có những bước phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng đạt trung bình 12%/ năm, khách du lịch tăng trung bình 7,5%/ năm.

Khách du lịch trong nước và quốc tế tham quan, nghỉ dưỡng tại đảo Cát Bà, TP.Hải Phòng. Ảnh: An Đăng – TTXVN

Phà Gót, một trong những tuyến giao thông đường thủy huyết mạch phục vụ khách tham quan đến đảo Cát Bà. Ảnh: An Đăng – TTXVN

Để thúc đẩy ngành du lịch phát triển, doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Song các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này của Hải Phòng chủ yếu là vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp. Theo bà Nguyễn Thị Thương Huyền, Giám đốc Sở Du lịch Hải Phòng, Sở đã đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch như: hỗ trợ lãi suất để đầu tư, kinh doanh du lịch, hỗ trợ quản lý và phát triển sản phẩm du lịch, đào tạo nhân viên.

Về vấn đề quản lý dịch vụ nghỉ đêm trên vịnh, tạo sự kết nối Hạ Long – Cát Bà, bà Nguyễn Thị Thương Huyền cho biết, tại vịnh Lan Hạ, quần đảo Cát Bà, hiện có 101 tàu du lịch, trong đó có khoảng 49 tàu tham quan lưu trú nghỉ đêm trên vịnh. Thời gian gần đây, vịnh Lan Hạ được nhiều du khách ưa thích lựa chọn tham quan, lưu trú vì có cảnh quan thiên nhiên đẹp, hệ sinh thái phong phú.

Khách du lịch trong nước và quốc tế tham quan, nghỉ dưỡng tại đảo Cát Bà, TP.Hải Phòng. Ảnh: An Đăng – TTXVN

Trước lợi thế đó, nhằm đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch thành phố đã giao Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải xây dựng Đề án Quy hoạch, quản lý địa điểm neo đậu cho tàu lưu trú qua đêm trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà với 4 khu vực cho tàu tham quan lưu trú nghỉ đêm trên vịnh. Sở Du lịch xây dựng Quy chế quản lý hoạt động du lịch trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà tạo hành lang pháp lý để quản lý hiệu quả các hoạt động du lịch trên vịnh đảm bảo chất lượng dịch vụ, bảo vệ môi trường thu hút khách du lịch đến với Cát Bà.

Đối với việc quản lý du lịch giữa khu vực Hạ Long- Cát Bà, hiện nay Tổng cục Du lịch đã trình và đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức cuộc họp với các bên để giải quyết những vướng mắc nhằm tăng cường hợp tác, khai thác khách du lịch, thống nhất quản lý phương tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện thủy nội địa phục vụ khách du lịch tham quan, nghỉ đêm giữa hai địa phương, đồng thời có văn bản đề nghị Chính phủ giao Bộ Giao thông Vận tải sớm xây dựng Nghị định quy định về quản lý hoạt động của phương tiện thủy nội địa phục vụ hoạt động du lịch, thể thao, vui chơi giải trí để thống nhất việc quản lý hoạt động phục vụ khách du lịch trên tàu thủy trong phạm vi cả nước.

Theo báo cáo của Sở Du lịch Hải Phòng, gần 6 tháng đầu năm 2018, ngành du lịch đón và phục vụ trên 3,5 triệu lượt khách, tăng 16%, trong đó khách quốc tế hơn 382.000 lượt, tăng 9,8%, doanh thu ước đạt 1.454 tỷ đồng, tăng 18,6 % so với cùng kỳ năm 2017.

Cùng với đường bộ, đường sắt, đường thủy thì du lịch bằng đường hàng không cũng là lợi thế của thành phố Hải Phòng. Tính từ tháng 5/2016 đến nay đã có 7 đường bay mới được mở tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, trong đó có 5 tuyến tiếp hoạt động gồm các chuyến bay từ Hải Phòng đi Buôn Ma Thuột, Phú Quốc, Đà Lạt, Incheon (Seoul, Hàn Quốc), Bangkok (Thái Lan).

Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Đồng Tháp

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở ĐỒNG THÁP TRONG HỘINHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Lê Minh HiếuKhoa LLMLN,TTHCMThị trường du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các loại thịtrường trong nền kinh tế, là cầu nối giữa người sản xuất, cung ứng và người tiêu dùngcác sản phẩm du lịch, là một lĩnh vực cạnh tranh nhất là khi độ mở của nền kinh tếngày càng rộng hơn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển loại thị trường nàylà rất cần thiết để phát triển ngành du lịch – một ngành kinh tế có vai trò đầu tàu trongphát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.Đồng Tháp có tiềm năng về thiên nhiên sinh thái, truyền thống cách mạng. Vềthăm Đồng Tháp. Du khách đến Đồng Tháp như được trở về với cuội nguồn bởi néthoang sơ của thiên nhiên nhất là vào mùa nước nổi. Đến đây du khách có thể đếnthăm khu di tích Cụ phó Bảng NguyễnSinh Sắc, di tích kiến trúc cổ Kiến An Cung, nhàcổ Huỳnh Thủy Lê, vườn Quốc gia Tràm ChimTam Nông, khu căn cứ Xẻo Quýt, lànghoa kiểng Tân Quy Đông, các vườn cây ăn trái Cao Lãnh, Châu Thành, Lai Vung,…Tuynhiên,thịtrườngdu

Đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch là một hướng đầu tư hết sức quan trọngtạo ra sự thay đổi về chất trong hoạt động phát triển du lịch không chỉ đối với ĐồngTháp mà còn đối với du lịch cả nước.Thời gian tới du lịch Đồng Tháp tập trung xây dựng quy hoạch chi tiết các khu,điểm du lịch như sau: Thành phố Cao Lãnh-Thủ phủ Đất Sen Hồng;Thành phốSa Đéc vàLàng Hoa Sa Đéc –Thành phố hoa nhiệt đới; Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng – “Làng ẩm thực đồng quê”;Vườn Quốc Gia Tràm Chim – Công viên chim tự nhiên của ĐồngTháp Mười; Khu di tích Xẻo Quít; Quần thể Khu ditích mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc vàkhu tái hiện Làng Hòa An xưa; Cồn Bình Thạnh (HuyệnCao Lãnh); Chuẩn hóa và bổsung các lễ hội định kỳ.– Công tác tuyên truyền, xúc tiến quảng bá du lịch ở Đồng Tháp.Thông điệp để quảng bá du lịch: “Đồng Tháp thuần khiết như hồn sen” – Đẩymạnh công tác truyền thông, xúc tiến du lịch, vận động đầu tư, hỗ trợ, tạo điều kiệnthuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tưphát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh. Gắn việc tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao kếthợp với quảng bá hình ảnh du lịch, sản phẩm làng nghề thủ công truyền thống của Tỉnhmang tính chuyên nghiệp hơn, có chiều sâu. Tổ chức các Đoàn Famtrip doanh nghiệpdu lịch, lữ hành, báo, đài trong cả nước để tăng cường việc liên kết, nối tour đưa kháchvề tham quan du lịch Đồng Tháp và quảng bá hình ảnh điểm đến.– Xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của từng khu, điểm dulịch trọng điểm và xây dựng thương hiệu du lịch.Nghiên cứu sâu sắc nét đặc trưng riêng của từng khu, điểm du lịch để xây dựngsản phẩm du lịch đặc thù gắn với thương hiệu của khu, điểm du lịch đó. Trùng tu, tôntạo di tích, danh lam thắng cảnh, hỗ trợ khôi phục, phát triển các làng nghề truyềnthống gắn với văn hóa bản địa để phục vụ khách tham quan, trải nghiệm. Phát huy vănhóa phi vật thể, đặc biệt là phát huy thế mạnh văn hóa ẩm thực, giá trị giọng “Hò ĐồngTháp” và sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương gắn với các hoạt động du lịchtrải nghiệm. Đa dạng, nâng chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch và hàng quà tặng,hàng đặc sản,…gắn với phát huy giá trị văn hóa truyền thống để khai thác sản phẩm dulịch đặc thù của từng khu điểm du lịch.– Tăng cường liên kết hợp tác quốc tế về kinh doanh du lịch.Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả chương trình hợp tác phát triển du lịchcác tỉnh, thành phố trung tâm, các nước trong khu vực ASEAN và các quốc gia cóngành du lịch phát triển. Đồng thời, mở các tour du lịch đường bộ, kể cả du lịch đườngthủy nhằm thu hút tăng nhanh lượng du lịch các nước đến Đồng Tháp.

Phối hợp với các tỉnh Miền Tây xây dựng điểm đến du lịch chung nhằm khai tháccác sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn của từng vùng miền.– Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dulịch.Kiện toàn bộ phận chuyên môn giúp việc về lĩnh vực du lịch một cách phù hợpđể đảm bảo tính ổn định, kế thừa và phát huy hiệu quả trong công tác quản lý Nhànước đối với các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn; đồng thời tiếp tục xem xétbổ sung đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách tham mưu về du lịch trong các phầnchuyên môn của các huyện, thành, thị trọng điểm du lịch.Củng cố và phát huy vai trò của Trung tâm Xúc tiến du lịch trong công tác tuyêntruyền quảng bá và thúc đẩy các hoạt động hợp tác phát triển du lịch; hỗ trợ các doanhnghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường du lịch trong nước và quốc tế.Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh trong việc xử lý các vấnđề có tính liên ngành trong hoạt động du lịch.– Hoàn thiện cơ chế và các chính sách nhăm góp phần thúc đẩy thị trườngdu lịch phát triển.Xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích và tăng cường vai trò của cộngđồng địa phương trong phát triển du lịch như: khuyến khích đào tạo, sử dụng nguồnnhân lực địa phương phục vụ hoạt động du lịch, giảm thuế và ưu đãi về tài chính đốivới các doanh nghiệp đầu tư vào ngành du lịch và những dự án phát triển du lịch có sựtham gia của cộng đồng, các dự án bảo vệ tài nguyên và môi trường trong phát triển dulịch– Hỗ trợ các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ các hoạt động du lịch.Trong thời gian tới, đối với các doanh nghiệp cần xây dựng hình ảnh của doanhnghiệp, tổ chức sắp xếp lại trong nội bộ mỗi doanh nghiệp theo hướng mạnh và tinhgọn, thông qua học tập đào tạo, bồi dưỡng ngắn hoặc dài hạn, đào tạo tại chỗ hoặc gửiđi đào tạo, thi tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năngsuất lao động, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tăngcường khả năng thu hút khách, kéo dài thời gian lưu trú,…– Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch.Đầu tư và phát triển hệ thống hạ tầng là một trong những chiến lược quan trọngtrong phát triển du lịch của Đồng Tháp, các hạng mục đầu tư bao gồm hệ thống giaothông, điện, nước,y tế, thông tin liên lạc,…Xây dựng mới cơ sở lưu trú chất lượng cao tại các điểm du lịch để đến năm2020 có đủ số phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ưu tiên tập trung vào khu du lịch thành

phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc, khu du lịch sinh thái và các tuyến, điểm khách dulịch đến tham quan du lịch. Đối với khu du lịch sinh thái Tràm Chim Tam Nông và GiáoGiồng chú trọng phát triển hệ thống lưu trú sinh thái cũng như hệ thống lưu trú trongdân gắn với phát triển du lịch cộng đồng.– Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch Đồng Tháp.Nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển.Tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng phục vụ trong ngành chuyên nghiệphơn để nâng chất lượng dịch vụ và tập huấn kiến thức về du lịch cho cộng đồng dân cưvùng có khu điểm du lịch để người dân có điều kiện tham gia vào các hoạt động kinhdoanh dịch vụ tại các khu điểm du lịch.Có chính sách ưu đãi tuyển, gửi người đi đào tạo ở nước ngoài đối với nhữngcán bộ có nhiều sáng kiến, phát minh, tài năng, năng khiếu trong lĩnh vực du lịch. Tạođiều kiện cho cán bộ quản lý du lịch và văn hóa được học tập kinh nghiệm quản lý vàkhai thác tài nguyên phục vụ du lịch tại các nước được đánh giá cao về lĩnh vực này.– Xã hội hóa trong phát triển du lịch ở Đồng Tháp.Nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển du lịch ; đảm bảo sự tham giacủa cộng đồng vào quá trình xây dựng, quy hoạch phát triển du lịch, các hoạt động dulịch.Xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích và tăng cường vai trò của cộngđồng địa phương trong phát triển du lịch.Chia sẻ lợi ích từ nguồn thu du lịch để hỗ trợ phát triển cộng đồng.Mặt khác, Nhà nước và các tổ chức, hội đoàn trong và ngoài địa phương cầnchú trọng đầu tư, hỗ trợ nguồn vốn, nguồn nhân lực và phương hướng hoạt động đểphát triển du lịch cộng đồng với quy mô lớn, chuyên nghiệp hơn.Việc thực hiện những giải pháp trên, hy vọng trong tương lai thị trường du lịchĐồng Tháp sẽ phát triển đúng với tiềm năng của nó, đóng góp lớn vào sự phát triểnkinh tế – xã hội của Tỉnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO1Báo cáo của cụ thống kê Đồng Tháp kết quả hoạt động du lịch tỉnh Đồng Tháp,giai đoạn 2011-2015.2Đồng tháp (2014), Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2015-2020 vàtầm nhìn đến năm 2030.

Sở văn hóa thể thao và du lich Đồng Tháp – phòng nghiệp vụ quản lý du lịch, Báocáo tình hình hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch năm 2011-2015.

Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Bình

Ngày đăng: 18/03/2015, 14:03

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN ĐỨC THỌ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2014 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 1: PGS.TS. BÙI THỊ TÁM Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 22 tháng 02 năm 2014. Có thể tìm hiểu Luận văn tại: – Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng – Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế – xã hội và thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; cũng như đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí…để bảo tồn, phát triển tài nguyên du lịch. Trong nhiều văn kiện của Đảng bộ tỉnh và của chính quyền đều xác định Quảng Bình có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và quyết tâm đưa du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Thực tiễn cho thấy so với tiềm năng, kết quả đạt của ngành du lịch của Quảng Bình còn ở mức khiêm tốn. Du lịch Quảng Bình còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức…Để phát triển Du lịch Quảng Bình một cách bền vững và đạt hiệu quả hơn trong tương lai thì đòi hỏi chúng ta phải tiến hành giải quyết hàng loạt các vấn đề. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp khắc phục là một yêu cầu bức thiết để hoạt động kinh doanh du lịch thật sự có hiệu quả, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Với những lý do trên, nên bản thân tôi chọn đề tài:”Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình” làm luận văn của mình. Nghiên cứu này hy vọng sẽ tìm ra được những cơ sở khoa học nhằm cung cấp thông tin cơ bản về thực trạng, nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại cần phải được giải quyết, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho ngành Du lịch Quảng Bình ngày càng phát triển trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu – Phân tích thực trạng phát triển của du lịch tỉnh Quảng Bình thời gian qua. – Nhận diện các yếu tố hạn chế, tồn tại và nguyên nhân tồn tại của phát triển du lịch Quảng Bình – Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Bình tương xứng với tiềm năng và lợi thế. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động và ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Quảng Bình. – Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 – 2012 và một số năm trước đó; từ đó đề ra các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình trong trung và dài hạn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn; thông qua việc phân tích, đánh giá các số liệu kinh tế và nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 – 2012 và một số năm trước đó. Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu cơ bản là Chương trình phát triển Du lịch của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010; quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; quy hoạch phát triển du lịch bền vững khu vực Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng giai đoạn 2010 – 2020, tấm nhìn đến 2025. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 5.1. Ý nghĩa lý luận Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem lại những phương pháp phân tích tổng thể để nhận diên và phân tích toàn diện thực trạng phát triển du lịch và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm phát triển ngành du lịch tại địa phương. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế trong quá trình phát triển của du lịch Quảng Bình, đồng thời trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế này. 3 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch. Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua. Chương 3. Các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. 7. Tổng quan tài liệu Du lịch có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hiện đã có một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này, điển hình một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn như sau: – Trịnh Đăng Thanh (2204), “Một số suy nghĩ về công tác quản lý Nhà nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí quản lý Nhà nước, số 98. – GS.TS Nguyễn Văn Đính và TS Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế Du lịch, NXB Lao động và Xã hội. Tại tỉnh Quảng Bình có một số đề tài nghiên cứu du lịch: – ThS. Lê Thị Nga (2010), “Tiền năng du lịch và giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Quảng Bình”. – Phan Hòa (2012),”Du lịch Quảng Bình trước xu thế phát triển”. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch a. Khái niệm về du lịch Theo Luật du lịch Việt Nam tại Điều 4, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. 4 b. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch ( Điều 4, Luật du lịch). c. Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó. d. Khách du lịch Xem xét một cách tổng quát thì khách du lịch có một số điểm chung nổi bật như sau: – Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình. – Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại trừ mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến. – Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được quá một năm. e. Các loại hình du lịch – Phân loại theo quốc tịch của khách: Du lịch có thể chia ra: Du lịch nội địa và du lịch quốc tế. – Phân loại theo mục đích của du khách: Du lịch có thể được chia ra các loại sau: Du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch công vụ, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch vui chơi giải trí, du lịch hoài niệm, du lịch hành hương và du lịch mang tính chất xã hội. – Phân loại theo đặc điểm của các cơ sở lưu trú: Du lịch có thể 5 được chia ra các loại sau: Du lịch khách sạn, du lịch Motel, du lịch cắm trại và du lịch nhà trọ. – Phân loại dựa vào thời gian đi du lịch: Du lịch có thể được chia ra các loại: Du lịch dài ngày (thường là một vài tuần) và du lịch ngắn ngày (dưới hai tuần). – Phân loại dựa vào phương tiện giao thông của khách: Du lịch có thể được chia ra: Du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng mô – tô, du lịch bằng tàu hoả, du lịch bằng tàu thuỷ, du lịch bằng ô-tô, du lịch bằng máy bay và du lịch bằng thú lớn. – Phân loại theo cách tổ chức chuyến đi cho du khách: Du lịch có thể được chia ra các loại sau: Du lịch theo đoàn và du lịch cá nhân. 1.1.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trƣờng Du lịch phát triển làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài; củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Đồng thời làm tăng nguồn thu ngân sách địa phương, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế; trùng tu, tôn tạo các ngành nghề, làng nghề thủ công mỹ nghệ, giữ gìn và phát triển các lễ hội truyền thống văn hóa, các sản phẩm truyền thống của địa phương. Giải quyết việc làm cho xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.2.1. Quy hoạch phát triển du lịch Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt động đa chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy hoạch tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà du lịch có thể mang lại cho cộng đồng. 6 1.2.2. Phát triển sản phẩm du lịch Phát triển sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, gồm: phát triển các dòng sản phẩm chính, sản phẩm mang đặc trưng theo các vùng; đồng thời đa dạng hóa sản phẩm phục vụ các đối tượng du khách với những nhu cầu đa dạng. 1.2.3. Phát triển thị trƣờng du lịch Phát triển thị trường du lịch nhằm mở rộng thị trường du lịch trên cơ sở cung cấp thông tin về sản phẩm và thế mạnh du lịch của địa phương cho du khách để thu hút ngày càng nhiều du khách. Phát triển thị trường du lịch phải dựa trên cơ sở xây dựng các chiến lược về sản phẩm để mở rộng thị trường với việc xây dựng đan xen sản phẩm và thị trường với nhau sao cho hoạt động kinh doanh du lịch có được hiệu quả. 1.2.4. Đầu tƣ phát triển du lịch Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp và mở rộng phát triển các sản phẩm du lịch; để thu hút khách du lịch trước hết cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông, hệ thống khách sạn nhà hàng, phương tiện vận chuyển, đồng thời phải tôn tạo, trùng tu các khu du lịch, khu di tích, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống để tạo tính đa dạng trong các sản phẩm du lịch, tạo sức hấp dẫn, phong phú. 1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực Đối với ngành du lịch, nguồn nhân lực là lực lượng lao động tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm trực tiếp và gián tiếp, nếu nguồn nhân lực được trang bị đúng, đủ kiến thức, kỹ năng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, trình độ quản lý, ngoại ngữ, thì đó là những yếu tố thuận lợi để thúc đẩy ngành du lịch phát triển. 1.2.6. Khai thác và bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch Du lịch và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du 7 lịch. Vì vậy, phát triển du lịch có tác động thúc đẩy cải tạo môi trường, làm cho cảnh quan, môi trường sinh thái xanh, sạch đẹp hơn. Mặt khác, phát triển du lịch là động lực thúc đẩy xây dựng các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng quốc gia 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH – Tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới và khu vực – Tình hình phát triển kinh tế của đất nước – Nhu cầu của du khách – Môi trường ngành du lịch – Năng lực phát triển du lịch của địa phương + Công tác quản lý Nhà nước về du lịch + Tình hình cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật + Yếu tố tài nguyên du lịch + Dân cư và lao động + Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và liên kết ngành, vùng 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Tỉnh Quảng Nam, tỉnh Thừa Thiên Huế và bài học kinh nghiệm. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH 2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là 8 tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng, nằm trên hành lang Kinh tế Đông Tây của Việt Nam. Giai đoạn 2006 – 2012 tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Bình đã có những sự chuyển biến tích cực và cơ bản đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 – 2012 Ngành, nghề Cơ cấu kinh tế (%) 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Công nghiệp, xây dựng 34,8 34,9 35,4 36,6 37,5 37,7 37,7 36,2 Dịch vụ, du lịch 37,4 38,4 38,8 39,2 39,5 40,6 41,2 42,4 Nông, lâm, thủy sản 27,8 26,7 25,8 24,2 23 21,7 21,1 21,4 Tổng cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình năm 2005-2012) 2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình a. Tài nguyên du lịch tự nhiên – Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng – Tài nguyên biển đảo – Tài nguyên rừng – Tài nguyên về hệ sinh thái – Tài nguyên du lịch nước khoáng b. Tài nguyên du lịch nhân văn – Các di tích lịch sử – văn hóa – Các lễ hội dân gian – Làng nghề truyền thống […]… Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua a Quy hoạch phát triển du lịch b Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch c Công tác phát triển thị trường d Công tác đầu tư và thu hút đầu tư phát triển du lịch e Lao động và đào tạo nguồn nhân lực du lịch f Tình hình khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch 2.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển du lịch Quảng Bình a Tình hình… và hạ tầng kỷ thuật du lịch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch đang ngày càng tăng Kinh nghiệm quản lý, năng lực kinh doanh … của đội ngũ cán bộ, người lao động trong lĩnh vực du lịch còn nhiều mặt hạn chế 3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.3.1 Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020… GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.1.1 Các quan điểm phát triển du lịch Quảng Bình Quan điểm phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Bình dựa trên cơ sở Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của 16 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đó là: – Phát triển bền vững – Phát triển toàn diện – Khai thác tiềm… Mục tiêu phát triển ngành du lịch Quảng Bình đến năm 2020 Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 được thể hiện tại Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025 a Mục tiêu chung b Mục tiêu cụ thể c Các chỉ tiêu cụ thể – Khách du lịch – Thu… thích phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các trọng điểm phát triển du lịch, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa – Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch, Xã hội hóa đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch – Xây dựng chính sách, giải pháp tạo và sử dụng vốn phát triển du lịch, … tác tuor du lịch để tăng tính cạnh tranh quốc tế 3.3.3 Đầu tƣ và thu hút nguồn vốn cho phát triển du lịch Bất cứ ngành kinh tế nào muốn phát triển nhanh chóng cũng cần có sự đầu tư vốn thỏa đáng, ngành du lịch cũng vậy Trên cơ sở quy hoạch du lịch và đạt được các mục tiêu phát triển du lịch Quảng Bình 19 đến năm 2020, tỉnh Quảng Bình cần tập trung đầu tư để đáp ứng cho nhu cầu phát triển du lịch – Tập… ngành kinh tế mũi nhọn”, tỉnh Quảng Bình cũng đã phê duyệt Quy hoạch quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; đây là cơ sở để tạo đà cho ngành du lịch tỉnh Quảng Bình phát triển trong thời gian tới Đề tài cũng đã thể hiện được các tiềm năng, lợi thế du lịch của tỉnh; đồng thời cho thấy được những mặt mà ngành du lịch tỉnh Quảng Bình làm được và chưa làm được… khách du lịch cho toàn thể nhân dân Quảng Bình Quảng Bình nên có kế hoạch ưu tiên mở trường quản lý, đào tạo nghiệp vụ du lịch 3.3.6 Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch Bảo vệ tốt tài nguyên và môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, phải có một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, hạn chế những áp lực từ môi trường đến hoạt động du lịch Một số nhóm giải pháp chủ… kinh doanh du lịch chưa cao Ngành du lịch cần phải thật sự coi trọng công tác quảng bá, tiếp thị đây là một khâu hết sức quan trọng để đem lại hiệu quả kinh doanh thúc đẩy sự phát triển du lịch c Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch * Doanh thu du lịch Qua bảng số liệu 2.3, ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch của tỉnh Quảng Bình qua các năm là khá cao Bảng 2.3: Doanh thu du lịch Quảng Bình giai… là: a Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách b Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch c Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý d Nhóm giải pháp về môi trường e Nhóm giải pháp về liên kết với cộng đồng địa phương f Nhóm giải pháp về truyên truyền quảng cáo g Nhóm giải pháp về đào tạo, giáo dục môi trường Để môi trường hoạt động du lịch phát triển bền vững cũng như kích thích các ngành kinh tế khác phát triển, đảm . 3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.3.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm. sau: Du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch công vụ, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch vui chơi giải trí, du lịch hoài niệm, du lịch hành hương và du lịch. lý luận cơ bản về phát triển du lịch. Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua. Chương 3. Các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

Những Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Bắc Giang

Cùng với nỗ lực đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, Bắc Giang đang thực hiện nhiều giải pháp để phát triển thương hiệu du lịch, phấn đấu là điểm đến hấp dẫn của khu vực Đông Bắc bộ, Trung du và miền núi phía Bắc. Sân gofl Yên Dũng Trên đà tăng trưởng

Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là một trong những chính sách để thúc đẩy kinh tế – xã hội của Bắc Giang phát triển, trong đó có du lịch. Theo báo cáo từ địa phương, 9 tháng đầu năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh Bắc Giang tiếp tục cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, ước đạt 14,0%. Thu ngân sách tăng cao, ước đạt hơn 7 nghìn tỷ đồng, vượt dự toán 11,1%. Lĩnh vực dịch vụ – thương mại cũng là một trong những lĩnh vực đạt mức tăng trưởng khá.

Xác định cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, Bắc Giang đã tổ chức rà soát, đánh giá tổng thể, toàn diện về các dự án đã thu hút đầu tư của tỉnh. Nhiều giải pháp triển khai xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư của tỉnh đã được triển khai. Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh tiếp tục được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2017 đạt 62,2 điểm, xếp hạng 30/63 tỉnh, thành phố (tăng 3 bậc so với năm 2016), xếp thứ 4/14 tỉnh trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Riêng với ngành Du lịch, so với giai đoạn trước, hình ảnh du lịch Bắc Giang có nhiều thay đổi, bước đầu hình thành những sản phẩm du lịch văn hóa – tâm linh, du lịch văn hóa – lịch sử thu hút khách du lịch. Lượng khách du lịch tăng đều qua từng năm. Năm 2017, lượng khách đến Bắc Giang ước đạt 1,13 triệu lượt khách, gấp 2,1 lần năm 2016, vượt 63,7% mục tiêu. Doanh thu từ du lịch ước đạt 750 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2018, Bắc Giang đón khoảng 950 nghìn lượt khách du lịch, tăng 14,5% so với cùng kỳ. Riêng doanh thu từ du lịch ước đạt 700 tỷ đồng.

Về dịch vụ du lịch, hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư gắn với phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội. Đã triển khai đầu tư xây dựng một số điểm du lịch có tiềm năng, sản phẩm du lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa gắn với lợi thế của địa phương. Tỉnh cũng tăng cường thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp để phát triển hệ thống hạ tầng dịch vụ vận tải (cảng thủy nội địa, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ…). Cùng đó, tỉnh cũng cân đối nguồn lực đầu tư các tuyến kết nối hạ tầng giao thông đường bộ với giao thông đường thủy, đường sắt; các tuyến kết nối với các tỉnh xung quanh như kết nối huyện Việt Yên với khu đô thị Tây Bắc tỉnh Bắc Ninh, kết nối huyện Hiệp Hòa với khu đô thị Yên Bình tỉnh Thái Nguyên, kết nối hồ Khuôn Thần huyện Lục Ngạn với cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn…

Lễ hội chùa Vĩnh Nghiêm Triển khai nhiều giải pháp đồng bộ

Bắc Giang còn nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế – xã hội, trong đó có lĩnh vực du lịch…Bên cạnh việc tập trung xây dựng cơ chế chính sách, triển khai các chính sách về du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án phát triển du lịch, thì du lịch Bắc Giang cần cung cấp sản phẩm độc đáo, hấp dẫn và mang đặc trưng riêng. Đây là những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đang được Bắc Giang triển khai bằng hành động cụ thể.

Trong những năm qua, Bắc Giang thường xuyên tổ chức các chương trình “Khảo sát điểm đến Bắc Giang”, khảo sát điểm đến Tây Yên Tử, phát triển du lịch cộng đồng, xây dựng tour du lịch mùa vải thiều tại huyện Lục Ngạn…Các hoạt động Liên kết phát triển du lịch Hà Nội – Bắc Giang – Lạng Sơn; Thái Nguyên – Bắc Giang – Hải Dương – Quảng Ninh đã được thực hiện.

Sở VHTTDL Bắc Giang cũng thường xuyên tổ chức Hội nghị gặp mặt, trao đổi với các doanh nghiệp lữ hành của tỉnh và người Bắc Giang kinh doanh du lịch ngoài tỉnh. Sắp tới, tỉnh còn tổ chức Hội nghị xúc tiến du lịch, tạo cơ hội chia sẻ thông tin về tiềm năng, chính sách thu hút đầu tư, đối thoại trực tiếp giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp để cùng tháo gỡ khó khăn, phát triển du lịch theo hướng bền vững.

Khu lưu niệm 6 điều Bác Hồ dạy Công an Nhân dân tại huyện Tân Yên

Với mục tiêu phát triển du lịch của địa phương, từ nay đến năm 2020, ngành Du lịch Bắc Giang đã xác định cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như tập trung hỗ trợ, thúc đẩy triển khai và hình thành các dự án du lịch đã có và tập trung thu hút các nhà đầu tư lớn để đầu tư du lịch vào Khuôn Thần, Nham Biền, Đồng Cao, Suối Mỡ… Thu hút thêm các dự án khách sạn 3-5 sao để tăng năng lực phục vụ lưu trú du lịch. Đồng thời đẩy mạnh quảng bá, liên kết du lịch, liên kết vùng, xây dựng tour tuyến du lịch, triển khai các giải pháp thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến Bắc Giang.

Cùng với việc tập trung xây dựng và phát triển 3 sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh là văn hóa – tâm linh; lịch sử – văn hóa; sinh thái – nghỉ dưỡng, Bắc Giang cần đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể gắn với phát triển du lịch. Chú trọng tới bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch để đáp ứng với yêu cầu phát triển mới. Trước mắt, tại các điểm du lịch chính như Khu di tích Khởi nghĩa Yên Thế; Khu lưu niệm 6 điều Bác Hồ dạy Công an Nhân dân huyện Tân Yên; Khu di tích chiến thắng Xương Giang, thành phố Bắc Giang; chùa Vĩnh Nghiêm, huyện Yên Dũng luôn nâng cao chất lượng của hướng dẫn viên, thuyết minh viên phục vụ du khách. Các cấp, ngành cũng cần quan tâm bồi dưỡng, hỗ trợ cho người dân sinh sống ở xung quanh các di tích lịch sử, các khu du lịch nâng cao nhận thức và tích cực tham gia các dịch vụ phục vụ du khách.

Nguyễn Hương