Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sông xã hội cũng như đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất, kinh doanh. Kinh doanh dịch vụ là một trong những hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó tạo ra các khoản thu của doanh nghiệp làm tăng của cải, vật chất cho xã hội.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam sô’ 01 “Chuẩn mực chung” thì doanh thu hay doanh thu dịch vụ là “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kê’toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuâ’t, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo đó, doanh thu dịch vụ làm tăng giá trị tài sản và vôh chủ sở hũu của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Bao gồm các khoản tiền đã thu được hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản tiền đã thu được hoặc sẽ thu được trong tương lai đểu là doanh thu dịch vụ và không phải tất cả các khoản làm tăng vôn chủ sở hữu đều là doanh thu. Doanh thu dịch vụ
chỉ bao gồm các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc cung câp dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu dịch vụ được ghi nhận từ các hoạt động cung cấp dịch vụ râ’t đa dạng và phong phú bao gồm: Dịch vụ vận tải; Dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Dịch vụ hướng dẫn du lịch; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Dịch vụ sửa chữa; Dịch vụ khoa học kỹ thuật; Dịch vụ tư vân, thiết kế; Dịch vụ cho thuê; Dịch vụ vui chơi, giải trí…
Để đáp láng yêu cầu quản lý doanh thu dịch vụ phải được phân loại theo những tiêu thức nhất định. Doanh thu dịch vụ có thê được phân loại theo một sô’ tiêu thức cơ bản sau:
* Một là, căn cứ vào nội dung dịch vụ
– Doanh thu dịch vụ khách sạn nhà hàng: Nhóm này bao gồm doanh thu các dịch vụ cung cap chỗ ăn ở trong khách sạn, nhà trọ hoặc các cơ sở khác cung cấp chỗ ở tạm thời. Dịch vụ đặt chỗ cho khách du lịch, cụ thể là qua các hãng du lịch hoặc môi giới du lịch;
– Doanh thu dịch vụ du lịch: Nhóm này bao gồm doanh thu các hoạt động dịch vụ tour du lịch trong nước, quôc tế, dịch vụ lưu trú, dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch vụ phụ trợ khác…
– Doanh thu dịch vụ viễn thông: Nhóm này chủ yếu gồm doanh thu các dịch vụ cho phép ít nhất một người liên lạc với
một người khác bằng phương tiện cảm biến. Đó là những dịch vụ: Cho phép một người đàm thoại với một người khác, Truyền tin nhắn từ người này tới người khác, Để một người liên lạc với một người khác bằng cách nghe hoặc nhìn (radio và vô tuyên truyền hình).
– Doanh thu địch vụ y tế: Nhóm này chủ yêu bao gồm doanh thu chăm sóc y tế, chăm sóc vệ sinh và chăm sóc sắc đẹp cho người và động vật do các cá nhân hoặc cơ sở thực hiện.
– Doanh thu dịch vụ pháp lý: Nhóm này gồm doanh thu các dịch vụ an ninh nhằm bảo vệ người và tài sản; Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi người khác phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân;
Cách phân loại doanh thu dịch vụ này giúp cho doanh nghiệp thây rõ doanh thu của các loại dịch vụ cung ứng cho khách hàng để từ đó có kế hoạch tổ chức kế toán chi tiết doanh thu dịch vụ theo yêu cầu quản lý.
* Hai là, căn cứ vào phương thức thanh toán:
– Doanh thu dịch vụ nhận trước: Nhóm này bao gồm doanh thu dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ được nhận trước doanh thu cho việc cung ứng dịch vụ trong nhiều kỳ sau.
– Doanh thu địch vụ thanh toán theo mức độ hoàn thành: Nhóm này bao gồm doanh thu của các loại dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ mói hoàn thành nhưng được khách hàng thanh toán theo mức độ dịch vụ đã cung ứng.
– Doanh thu dịch vụ thanh toán theo từng kỳ: Nhóm này bao gồm doanh thu của các loại dịch vụ được cung ring và thanh toán theo từng kỳ kế toán.
Mỗi cách thức thanh toán doanh thu dịch vụ có đặc điểm riêng ảnh hưởng đến kế toán doanh thu dịch vụ. Do đó, cách phân loại này giúp kê’ toán thuận lợi trong việc vận dụng tài khoản kế toán trong kế toán doanh thu dịch vụ theo từng phương thức thanh toán.
* Ba là, căn cứ theo môi quan hệ với khu vực địa lý:
-Doanh thu dịch vụ cung cap trong nước: Nhóm này bao gồm doanh thu của những dịch vụ cung ứng cho khách hàng trong nước.
– Doanh thu dịch vụ cung cap ra nước ngoài: Nhóm này bao gồm doanh thu của các dịch vụ cung ứng cho khách hàng ở nước ngoài.
Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nhận diện được doanh thu dịch vụ theo đơn vị tiền tệ thanh toán để thuận lợi trong kế toán doanh thu dịch vụ bằng ngoại tệ.
Các bài viết mới
Các tin cũ hơn