Top 8 # Quy Hoạch Du Lịch Ở Huế Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Samthienha.com

Quy Hoạch Chi Tiết Hai Bờ Sông Hương Ở Huế: Góp Phần Phát Triển Bền Vững Đô Thị Huế

Quy hoạch chi tiết hai bờ sông Hương đoạn qua trung tâm TP Huế.

Quy hoạch mang tính liên kết

Dự án nhằm mục tiêu thiết lập quy hoạch phù hợp với sự phát triển của đô thị Huế mang tính bền vững của một TP văn hóa, du lịch. Phạm vi lập quy hoạch dọc tuyến sông Hương, đoạn từ đồi Vọng Cảnh đến phố cổ Bao Vinh, bao gồm cả cồn Hến và cồn Dã Viên, với chiều dài khoảng 15km. Bề rộng tiếp cận các tuyến đường dọc hai bờ sông, hoặc cách mép sông trung bình mỗi bên khoảng 100m. Phạm vi lập quy hoạch thuộc phạm vi quản lý hành chính của TP Huế và một phần của TX Hương Trà và huyện Phú Vang. Khu vực lập quy hoạch với diện tích 836ha, trong đó diện tích đất dọc hai bờ sông trên 313ha; Diện tích đất cồn Hến trên 26ha; Diện tích đất cồn Dã Viên khoảng 11ha; Diện tích mặt nước của sông Hương khoảng 485ha. Quy mô dân số khoảng 14 nghìn người.

Khu vực trung tâm TP Huế, phía bờ Bắc sông Hương gồm: Lê Duẩn – Trần Hưng Đạo, bờ Nam sông Hương đoạn đường Lê Lợi, cồn Hến và cồn Dã Viên. Khu vực bờ Bắc sông Hương hình thành nên cảnh quan dọc bờ sông đối diện với Hoàng thành với các công viên Thương Bạc và công viên Phú Xuân, chợ Đông Ba và các công trình thương mại, dịch vụ… Khu vực bờ Nam sông Hương phân bố thành các trục chức năng thương mại, khách sạn, Bảo tàng Lê Bá Đảng, Bảo tàng Hồ Chí Minh, công viên 3/2, công viên Tứ Tượng, công viên Lý Tự Trọng… phân bố dọc theo trục đường Lê Lợi. Cồn Hến và cồn Dã Viên hai khu vực nằm về hai phía bên tả hữu của Hoàng thành Huế đồng thời mang giá trị quan trọng về phong thủy trong quá trình hình thành nên đô thị Huế. Cồn Dã Viên khu vực chủ yếu đất cây xanh và đất canh tác nông nghiệp, hiện đang tồn tại công trình nhà máy nước. Cồn Hến được sử dụng với chức năng chính là đất nông nghiệp và chủ yếu là đất ở. Dự kiến sẽ khai thác, phát triển thành chức năng phục vụ du lịch đối với cồn Hến và cồn Dã Viên. Xây dựng 2 trục giao thông chính theo đường ven bờ sông Hương của toàn bộ khu dự án từ thượng lưu sông Hương đến khu vực trung tâm TP về đến Hạ Lưu để đảm nhận chức năng liên kết khu vực chính trong khu dự án. Bố trí 3 cây cầu mới bên cạnh 4 cây cầu cũ theo trục Bắc Nam của sông Hương.

Trở thành điểm nhấn cho đô thị Huế

Ông Hoàng Hải Minh – Giám đốc Sở Xây dựng Huế cho biết, dự án đã thu thập nhiều ý kiến của các ban, ngành, chuyên gia, nhà nghiên cứu văn hóa – lịch sử tập trung vào các quy hoạch phát triển không gian và hệ thống hạ tầng kỹ thuật hai bên bờ sông Hương. Mục tiêu của dự án là thiết lập quy hoạch chi tiết hai bờ sông Hương phù hợp với sự phát triển của đô thị Huế, mang tính bền vững của một TP văn hóa và du lịch…

KOICA tập trung quy hoạch phát triển không gian mở với các công trình công diễn ngoài trời, công trình thương mại, công viên, quảng trường đi bộ và điểm ngắm cảnh. Cùng những công trình thoát nước và xử lý rác thải gắn với quy hoạch phòng chống thiên tai. Quy hoạch chi tiết theo hướng phát triển từng khu vực hạ du, khu qua trung tâm TP Huế và vùng thượng du nhằm cải tạo, xây dựng mới các công trình, gắn kết cảnh quan, phát triển các khu du lịch ven sông, đảm bảo các yếu tố thân thiện môi trường…

Ông Đặng Minh Nam – Viện trưởng Viên Quy hoạch Xây dựng Huế cho biết, dựa vào đặc điểm tự nhiên và giá trị của sông Hương và đô thị Huế làm nền tảng để thực hiện quy hoạch chi tiết cho từng khu vực và thành lập phương án phát triển hai bờ sông Hương như quy hoạch sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, thiên tai, môi trường. Quy hoạch dọc sông Hương sẽ hình thành không gian du lịch liên tục và xây dựng mạng lưới giao thông đường thủy. Ở khu vực thượng nguồn, tập trung bảo tồn các khu vực phân bổ di sản văn hóa. Khu vực qua TP Huế, nhất là đoạn kinh thành Huế sẽ liên kết với mảng công viên hai bờ sông hiện có, kiến trúc kinh thành và hạn chế chiều cao các công trình ven sông; mở rộng và phát triển đô thị ở khu vực hạ lưu. Quy hoạch chi tiết hai bờ sông Hương phù hợp với các chức năng nhằm xem xét tính bảo tồn, phát triển môi trường sinh thái thân thiện hai bên bờ sông, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế TP Huế nhờ bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa, lịch sử và du lịch; đồng thời thực hiện dự án thí điểm theo quy hoạch chiến lược để sông Hương trở thành trung tâm hoạt động du lịch, vui chơi, giải trí của Huế.

Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết hai bờ sông Hương

Trí Đức

Theo

Link gốc:

Quy Hoạch Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc

LỜI MỞ ĐẦU Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du miền núi có đồng bằng thuộc Bắc Bộ. Nằm liền kề thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế. Trong những năm qua, Vĩnh Phúc có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế – xã hội, vươn lên trở thành một trong những điểm sáng của cả nước, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và thu hút đầu tư. Vĩnh Phúc cũng có những thuận lợi to lớn cho phát triển du lịch, là tỉnh có những địa danh du lịch nổi tiếng trong cả nước như Tam Đảo, Đại Lải, Tây Thiên… Tỉnh cũng có những đầu tư mạnh mẽ cho phát triển du lịch, tuy nhiên mức độ tăng trưởng của ngành còn chưa đáp ứng được kỳ vọng của Chính quyền và người dân. Nhằm khắc phục tình trạng bất cập cần phải có một chiến lượng quy hoạch tổng thể và chi tổng thể cho Vĩnh Phúc. Trên cơ sở nghiên cứu chính là giáo trình “Quy hoạch du lịch” của giảng viên Bùi Thị Hải Yến và nhiều tài liệu tham khảo khác, em cơ bản hình thành bản quy hoạch tổng thể du lịch Vĩnh Phúc. Em hi vọng nó sẽ có những giá trị nhất định trong giải quyêt các vấn đề chưa khắc phục được của du lịch Vĩnh Phúc. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã giúp em hoàn thành bài tập trên. Trong đó có giảng viên Bùi Thị Hải Yến đã giúp em có những nền tảng quan trong trong vấn đề quy hoạch du lịch, xây dựng điểm du lịch, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Văn hóa thể thao và du lịch Vĩnh Phúc TỔNG QUAN VỀ VĨNH PHÚC Vĩnh Phúc là một tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Vĩnh Phúc là một trong các tỉnh thành tạo nên vùng thủ đô Hà Nội. Theo kết quả điều tra dân số 01/04/2009 dân số tỉnh Vĩnh Phúc là 1.000.838 người. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội Vĩnh phúc có phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía đông và phía nam thủ đô Hà Nội. Vĩnh Phúc là một tỉnh ở vùng đỉnh của châu thổ sông Hồng, khoảng giữa của miền Bắc nước Việt Nam, khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng vì vậy có ba vùng sinh thái: đồng bằng ở phía Nam tỉnh, trung du ở phía Bắc tỉnh, vùng núi ở huyện Tam Đảo. Phía bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường ranh giới là dãy núi Tam Đảo. Phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự nhiên là sông Lô. Phía nam giáp Hà Nội, ranh giới tự nhiên là sông Hồng. Phía đông giáp hai huyện Sóc Sơn và Đông Anh – Hà Nội. Vĩnh Phúc tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, là điểm đầu của quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh), đồng thời có đường sắt Hà Nội – Lào Cai, đường quốc lộ 2 chạy dọc tỉnh. Chảy qua Vĩnh Phúc có 4 dòng chính: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Hệ thống sông Hồng là tuyến đường thuỷ quan trọng, thuận lợi cho tàu bè. Vĩnh Phúc có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện. Do đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi; liền kề với thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài; có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông thuận lợi trên trục phát triển kinh tế của Việt Nam Từ 1 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh đã được tách ra và sáp nhập vào thành phố Hà Nội. Bổ sung: Từ 1 tháng 4 huyện Lập Thạch tách làm 2 là: huyện Sông Lô và huyện Lập Thạch. Như vậy hiện Vĩnh Phúc có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 hành chính cấp huyện. QUY HOACH TỔNG THỂ DU LỊCH VĨNH PHÚC: Cơ sở lý luận: Quy hoạch du lịch là tâph hợp lý luận và thực tiễn nahwmf phân bố hợp lý nhất lãnh thổ những cơ sở kinh doanh du lịch có tính toán tổng hợp các nhân tố: điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế-xã hội, môi trường, kiến trúc xây dựng …Quy hoạch du lịch còn cụ thể hóa trên lãnh thổ những dự đoán, định hướng, chương trình và kế hoạch phát triển du lịch. Đồng thời quy hoạch du lịchbao gồm cả quá trình ra quyết định thực hiện quy hoạch, bổ sung các điều kiện phát triển nhằm đạt được các mục tiêu phát triểndu lịch bền vững. Nhiều nhà khoa học du lịch trong nước và quốc tế cho rằng, quy hoạch tổng thể thường có quy mô lớn, hiếm khi nhỏ hơn quy mô cấp huyện và thười gian thực hiện quy hoạch du lịch thường dài hơn (từ 5 đến 15 năm). Nhiệm vụ của quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bao gồm : nghiên cứu xác định vị trí, ảnh hưởng của các ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân ở khu vực hay quốc gia, đưa ra mục tiêu phát triển ngành du lịch, hoạch định quy mô phát triển, yếu tố kết cấu và bố cục không gian của ngành du lịch, chỉ đạo và điều tiết ngành du lịch phát triển lành mạnh. Về mặt không gian thì chức năng du lịch trong khu quy hoạch là không liên tục. Đánh giá thực trạng du lịch Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc có lợi thế lớn về vị trí địa lý so với nhiều tỉnh khác ở Bắc Bộ cũng như cả nước, đó là khoảng cách gần với thủ đô Hà Nội, đặc biệt là khoảng cách tới sân bay Nội Bài. Ngoài ra Vĩnh Phúc còn nằm trên tuyến Quốc lộ 2 và đường sắt quốc gia, quốc tế. Chính vì vậy, Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi hơn nhiều địa phương trong vùng du lịch Bắc Bộ trong việc phát triển du lịch. 2.1. Thực trạng lượng khách du lịch Lượng khác du lịch Vĩnh Phúc (bao gồm cả khách quốc tế và nội địa) đến Vĩnh Phúc nhìn chung trong những năm qua luôn có sự tăng trưởng, với tốc độ trung bình từ 15-20%/năm (ngoại trừ năm 1995 và 2000 tốc độ tăng trưởng đạt trên 40%/năm). Tuy nhiên sự tăng trưởng về dòng khách tới Vĩnh Phúc có một số đặc thù sau: 2.1.1. Khách nội địa:- Năm 1995 Vĩnh Phúc đón 260 nghìn lượt khách, năm 2000 đạt 500 nghìn lượt và năm 2008 đạt 1,5 triệu lượt khách, chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số khách đến Vĩnh Phúc.- Tăng trưởng mạnh nhưng không đều, một số năm có mức tăng trưởng âm (1997, 1999) hoặc mức tăng thấp (1996, 2003, 2006).- Thời gian lưu trú của khách thấp, chỉ khoảng 1 ngày- Gần 1/2 lượng khách nội địa đến Vĩnh Phúc với mục đích nghỉ dưỡng, du lịch, tham quan thuần túy.- Thị trường du lịch nội địa chủ yếu của Vĩnh Phúc là Hà Nội (46%) và các tỉnh Bắc bộ khác (20%), các địa phương càng xa càng chiếm tỷ trọng nhỏ. – So với các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Vĩnh Phúc chiếm 10% tổng lượng khách nội địa, bằng 1/5 so với Hà Nội, 1/2 so với Hải Phòng và hơi nhỉnh hơn Quảng Ninh.- Nhìn chung, khách du lịch nội địa đánh giá cao tiềm năng tài nguyên của Vĩnh Phúc, tuy nhiên chất lượng dịch vụ du lịch và môi trường du lịch còn nhiều bất cập. 2.1.2. Khách quốc tế:- Lượng khách quốc tế đến Vĩnh Phúc năm 1998 là 2.500, năm 2003 là 12.400 và năm 2008 là 24.350.- Lượng khách quốc tế chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lượng khách du lịch, thường dưới 2% (ngoại trừ năm 2006 và 2007)- Lượng khách quốc tế có sự tăng trưởng, nhưng tăng trưởng không ổn định, có những năm tăng trưởng âm (1997 và 2008)- Thời gian lưu trú trung bình thấp (khoảng 2 ngày, cá biệt năm 2008 chỉ còn 1,1 ngày)- Tiềm năng tài nguyên du lịch Vĩnh Phúc không phù hợp với thị trường khách quốc tế chủ yếu của nước ta hiện nay: đó là du lịch biển, tham quan di tích, du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa, du lịch nông thôn…- Khác du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (khoảng 0,7%) chỉ nhiều hơn 2 tỉnh khác cũng cận kề Hà Nội là Bắc Ninh và Hưng Yên.- Mục đích của khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc chủ yếu là nghỉ dưỡng, du lịch thuần túy (45%), thương mại (14%), thăm thân (10%)- Khác du lịch đến từ Đông Nam Á chiếm tỷ trọng lớn (58%), sau đó là thị trường Bắc Mỹ (17%) còn lại là các thị trường khác (25%)2.2. Thu nhập du lịchCùng với sự phát triển thị trường khách du lịch, doanh thu của ngành du lịch Vĩnh Phúc cũng luôn có được sự tăng trưởng trong thời gian qua. Từ năm 1997, doanh thu du lịch chỉ là 50 tỷ, chỉ số này có mức tăng trưởng trung bình trên 50%/năm trong giai đoạn 1997-2000 và đạt 175 tỷ vào năm 2000. Trong gian đoạn 2001-2008 tốc độ tăng trưởng trung bình năm là gần 19% và đạt 620 tỷ đồng vào năm 2008.Du lịch quốc tế tuy chiếm tỷ lệ nhỏ về lượng khách, nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu ngành (tỷ trọng 3% vào năm 1997, 21% vào năm 2000 và lên tới gần 42% vào năm 2008). Điều này khẳng định tầm quan trọng của thị trường khách quốc tế, là kết quả trực tiếp từ chỉ số mức chi tiêu cao của khác quốc tế (trên 1 triệu đồng ngày) so với mức trung bình của khách nội địa (khoảng 300 nghìn đồng ngày). Về cơ cấu chi tiêu của khách quốc tế cũng có lợi tổng thể hơn so với cơ cấu chi tiêu của khách nội địa vì khách quốc tế chỉ dành khoảng 30% chi phí cho lưu trú, trong khi khách nội địa dành tới 60% cho lưu trú. Như vậy hiệu quả từ du lịch quốc tế là cao hơn rõ ràng so với khách du lịch nội địa. Thu nhập du lịch của Vĩnh Phúc chỉ chiếm 4,7% của thu nhập du lịch toàn vùng, chỉ hơn 2 tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên. Giá trị gia tăng ngành du lịch Vĩnh Phúc cũng luôn đạt mức tăng trưởng trong thời kỳ qua (trung bình khoảng 10%/năm, tuy nhiên còn thấp hơn mức tăng trưởng GDP chung của toàn tỉnh (khoảng 17%/năm) do mức tăng trưởng mạnh vượt bậc của khối Công nghiệp – Xây dựng (khoảng 25%/năm). Vì vậy du lịch còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế tỉnh (dưới 3%). Đó là thực tế đang suy nghĩ so với tiềm năng và lợi thế to lớn đối với sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh.2.3. Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong chất lượng sản phẩm du lịch. Hiện Vĩnh Phúc có 128 khách sạn, nhà nghỉ với tổng số 2.238 phòng, 3361 giường, tuy nhiên chỉ có 15 khách sạn được xếp hạng sao với 531 phòng và 831 giường (10 khách sạn 2 sao, 5 khách sạn 1 sao và 31 khách sạn chưa xếp sao). Nhìn chung các cơ sở lưu trú tại Vĩnh Phúc còn có quy mô nhỏ, gần 2/3 số cơ sở lưu trú có quy mô dưới 20 phòng. Hiệu quả kinh doanh của các cơ sở lưu trú tại Vĩnh Phúc cũng không cao, do ảnh hưởng mạnh của tính mùa vụ, nên công suất sử dụng phòng trung bình chỉ đạt khoảng 35%/năm, đây là mức rất thấp so với các cơ sở có mức hoạt động trung bình của cả nước. Cũng do chất lượng dịch vụ thấp, hiện trạng cơ sở vật chất không cao, nên giá phòng lưu trú ở Vĩnh Phúc cũng thấp, bình quân chưa tới 180 nghìn/đêm. Phù hợp với đặc thù khai thác du lịch hiện nay của Vĩnh Phúc, các cơ sở lưu trú chủ yếu tập trung tại TP Vĩnh Yên (40% số cơ sở, 35% số phòng), Tam Đảo (34% số cơ sở, 38% số phòng) và Phúc Yên – Đại Lải (18% số cơ sở, 21% số phòng). Ngoại trừ thị trấn Hương Canh thuộc huyện Bình Xuyên, các huyện khác chỉ có 1-2 cơ sở lưu trú và thường chỉ là các nhà nghỉ. Hệ thống nhà hàng ở Vĩnh Phúc cũng chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, đặc biệt là chất lượng dịch vụ, đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng kiềm chế sự phát triển của du lịch Vĩnh Phúc. Ngoài ra, các cơ sở vật chất thể thao, vui chơi giải trí của Vĩnh Phúc cũng được phát triển tương đối, tuy nhiên, có lẽ chất lượng và loại hình các cơ sở này chưa thật sự phát huy hiệu quả trong khai thác phục vụ du lịch.2.4. Lao động du lịch: Đây có thể coi là một trong những khâu bất cập nhất của du lịch Vĩnh Phúc. Số liệu thống kê của Sở VH, TT&DL Vĩnh Phúc cho thấy đội ngũ lao động du lịch Vĩnh Phúc yếu về chất lượng và thiếu về số lượng. Ngoài ra, do sự phụ thuộc quá lớn vào tính mùa vụ của du lịch Vĩnh Phúc, một lượng vô cùng lớn lao động mùa vụ không được thống kê, và chắc chắn rằng số lao động này cũng hoàn toàn không hề được đào tạo, dù chỉ là những kỹ năng cơ bản. Đội ngũ lao động du lịch được thống kê chính thức của Vĩnh Phúc năm 2007 là 730 lao động trực tiếp và 80 lao động gián tiếp, đạt mức tăng trưởng trung bình gần 17%/năm trong giai đoạn 2000-2007. Tuy nhiên theo những tính toán theo thông lệ chung thì con số này hoàn toàn không đáp ứng được lượng lớn số phòng cơ sở lưu trú của tỉnh (2.238 phòng), chưa kể tới các cơ sở dịch vụ khác ngoài lưu trú. Cũng chính vì tỷ trọng lớn lao động thời vụ, bán chuyên, nên chất lượng dịch vụ ngày càng trở thành vấn đề nổi cộm đối với Vĩnh Phúc.2.5. Tình hình đầu tư du lịch: Nhìn chung mức độ đầu tư cho phát triển hạ tầng phục vụ du lịch của Vĩnh Phúc còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành. Trong giai đoạn 2001-2004 mởi chỉ có gần 50 tỷ đồng đầu tư cho hạ tầng du lịch (vốn TW cấp chiếm 44%, 56% từ nguồn ngân sách tỉnh) tập trung chủ yếu cho Tam Đảo (44%), Đại Lải (37%), Vĩnh Yên (7%). Chính vì vậy khả năng khai thác, đầu tư phát triển du lịch còn nhiều khó khăn. Các chương trình, dự án lớn, có tính đột phá chưa có điều kiện triển khai. Khác với tình hình đầu tư hạ tầng, việc đầu tư trực tiếp cho phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng ở Vĩnh Phúc sôi động hơn. Đến năm 2004 đã có 31 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới trên 6.000 tỷ đồng. Tuy nhiên trên thực tế, tiến độ triển khai các dự án còn rất chậm. Đặc biệt là tại khu vực Tam Đảo I có nhiều dự án hoàn toàn không chuyển động. Đây là những khó khăn lớn đối với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, cải thiện khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh của du lịch Vĩnh Phúc. Ngoài ra, hai dự án lớn, mang tính đột phá của Vĩnh Phúc (dự án Tam Đảo 2 và dự án Trường đua) do một số lý do nên chưa được triển khai.2.6. Một số bất cập trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch còn có một số bất cập, cụ thể là:- Tỉnh chưa xây dựng được chương trình phát triển du lịch cụ thể, từ đó có kế hoạch bố trí ngân sách cho các dự án trong lĩnh vực du lịch.- Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, đầu tư theo quy hoạch còn nhiều khó khăn, bất cập (ví dụ: Tam Đảo).- Công tác thống kê chưa thực sự được coi trọng và đầu tư, do đó không có cơ sở đánh giá chính xác thực trạng hiệu quả hoạt động du lịch, từ đó có thể đưa ra các chính sách, giải pháp khả thi và hiệu quả. – Chất lượng môi trường của các khu du lịch trọng điểm chưa được đảm bảo nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.- Tỉnh chưa có chương trình quảng bá, xúc tiến chung cho ngành du lịch nhằm định vị hình ảnh Vĩnh Phúc trên thị trường du lịch cả nước cũng như quốc tế.3. Tiềm năng và nguồn lực phát triển du lịch Vĩnh Phúc:3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên:Vĩnh Phúc nằm liền kề thủ đô Hà Nội là một lợi thế về vị trí địa l‎í quan trọng vì Hà Nội là thị trường gửi khách nội địa lớn nhất miền Bắc. Ngoài ra khoảng cách từ Vĩnh Phúc tới sân bay Nội Bài – một trong những cảng hàng không quốc tế lớn nhất Việt Nam cũng chỉ là 25km, vì vậy khả năng tiếp cận trực tiếp của khách quốc tế tới Vĩnh Phúc là rất thuận lợi.Ngoài ra Vĩnh Phúc còn nằm trên tuyến quốc lộ 2 và đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Vân Nam là những tuyến giao thông quan trọng. Trong tương lai đường cao tốc xuyên Á cũng chạy qua địa bàn tỉnh. Đây là những thuận lợi vô cùng to lớn về giao thông đối ngoại góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh.Địa hình Vĩnh Phúc phong phú, có cả núi, đồi và đồng bằng. Vì vậy cảnh quan của tỉnh cũng đa dạng hấp dẫn, có giá trị cao để phục vụ khai thác du lịch. Vĩnh Phúc có những đỉnh núi tương đối cao (đỉnh cao nhất gần 1.600m) nên hệ sinh thái tự nhiên cũng đa dạng và còn tương đối được bảo tồn. Đây là những tài nguyên du lịch tự nhiên quí báu, đặc biệt khi xét tới khoảng cách rất gần so với Hà Nội. Bên cạnh núi đồi, Vĩnh Phúc còn có hệ thống sông ngòi, đầm hồ tương đối phát triển so với các tỉnh khác thuộc Bắc Bộ. Những yếu tố bổ sung này là tiền đề quan trọng cho việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch của tỉnh, bổ trợ cho sản phẩm du lịch cả vùng. Có thể thấy những tài nguyên du lịch tự nhiên nổi trội của Vĩnh Phúc chính là Tam Đảo và Đại Lải.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn:Bên cạnh những yếu tố tự nhiên, đóng vai trò không kém quan trọng là tài nguyên du lịch nhân văn. Với đặc thù là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, gắn liền với công cuộc dựng nước, giữ nước trong hàng ngàn năm lịch sử, nền văn hóa lâu đời, phong phú và đa dạng của nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc là nguồn tài nguyên du lịch vô cùng quí báu của cả nước.Toàn tỉnh hiện có 967 di tích lịch sử, văn hóa, trong đó 228 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, trong đó nổi bật là cụm di tích Tây Thiên (nhiều nhà khoa học đã khẳng định đây là nơi phát tích của Phật Giáo tại Việt Nam), tháp Bình Sơn, đền thờ Trần Nguyên Hãn, đình Thổ Tang, cụm đình Hương Canh… Không chỉ có nền văn hóa vật thể phong phú, Vĩnh Phúc còn có nền văn hóa phi vật thể cũng đa dạng, hấp dẫn có giá trị du lịch cao, đó là hệ thống các lễ hội (con số thống kê cho thấy Vĩnh Phúc có tới 400 lễ hội hàng năm), các trò chơi dân gian, văn hóa nghệ thuật, thi ca, ẩm thực…Ngoài ra Vĩnh Phúc còn có nhiều làng nghề và sản phẩm thủ công truyền thống có giá trị khai thác du lịch cao.3.3. So sánh lợi thế cạnh tranh về tài nguyên du lịch với các tỉnh lân cận:3.3.1. So sánh về tính đa dạng của tài nguyên:Đối với việc thu hút khách từ Hà Nội trong vai trò thị trường gửi khách và thị trường trung chuyển khách quan trọng nhất của miền Bắc, việc đánh giá lợi thế cạnh tranh của tài nguyên du lịch Vĩnh Phúc được thực hiện với các tỉnh lân cận khác như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình là những địa phương có khoảng cách địa lí tới Hà Nội tương tự Vĩnh Phúc. Phân tích đánh giá so sánh cho thấy:- Vĩnh Phúc có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú hơn với đóng góp của Tam Đảo và hệ thống đầm, hồ, sông ngòi.- Hệ thống tài nguyên nhân văn của Vĩnh Phúc có giá trị tương đương với các địa phương kể trên. Tuy nhiên nếu mở rộng so sánh với Hải Dương và Ninh Bình thì Vĩnh Phúc cần nghiên cứu, đầu tư và quảng bá mạnh mẽ để Tây Thiên có được sức hút đối với khách du lịch, khách hành hương như Côn Sơn – Kiếp Bạc, Yên Tử, Bái Đính của Hải Dương, Quảng Ninh và Ninh Bình hoặc Chùa Hương của Hà Nội.3.3.2. So sánh về tính đặc trưng của tài nguyên:- Khu vực nghỉ mát và Vườn Quốc gia Tam Đảo: Tam Đảo có sản phẩm tương đồng với các điểm du lịch như Sa Pa, Đà Lạt, Bà Nà. Tuy nhiên với giá trị đa dạng sinh học cao của VQG Tam Đảo và vị trí địa lí gần so với Hà Nội, Tam Đảo có nhiều lợi thế so với các điểm cạnh tranh mặc dù có một số mặt chưa bằng các điểm khác (như văn hóa dân tộc thiểu số ở Sa Pa, kiến trúc cổ Đà Lạt).- Khu di tích, thắng cảnh Tây Thiên cũng là một nét đặc trưng của tài nguyên du lịch Vĩnh Phúc, phần nào có thể so sánh được với Yên Tử, Chùa Hương, tuy nhiên để có thể “cạnh tranh” được với các điểm du lịch này thì Tây Thiên cần được nghiên cứu, đầu tư, quảng bá cũng như quảng bá kết hợp đưa các kết quả nghiên cứu khoa học tới công chúng.- Hồ Đại Lải có thể được coi là điểm du lịch cuối tuần kết hợp vui chơi giải trí lí tưởng của Hà Nội, hoàn toàn có khả năng cạnh tranh vượt trội so với các điểm lân cận khác như Ba Vì, Kim Bôi…- Các lệ hội truyền thống, đặc sản ẩm thực của Vĩnh Phúc cũng hoàn toàn cạnh tranh được với các tỉnh lân cận, đặc biết với đặc thù của một tỉnh nằm trên vùng chuyển tiếp miền núi trung du xuống đồng bằng châu thổ nên Vĩnh Phúc có cả những nét đặc thù văn hóa các dân tộc.3.3.3. So sánh về điểm du lịch hạt nhân:Ngoài các so sánh về tính đa dạng của tài nguyên, sự đặc trưng của tài nguyên, so sánh cạnh tranh về điểm du lịch hạt nhân là một phương pháp đánh giá quan trọng vì điểm du lịch hạt nhân chính là yếu tố chủ đạo của hình ảnh du lịch của một địa phương. Các địa phương được so sánh với Vĩnh Phúc là Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình với các điểm du lịch hạt nhân tương ứng là Đình làng Đình Bảng, Phố Hiến, Ngũ Động Sơn và Mai Châu trong tương quan với Tam Đảo của Vĩnh Phúc. Các tiêu chí được sử dụng trong so sánh là:- Về tài nguyên tự nhiên: Tam Đảo vượt trội so với các điểm khác- Tài nguyên nhân văn: Tam Đảo vượt trội so với phần lớn các điểm, ngoại trừ Mai Châu có yếu tố văn hóa dân tộc đặc sắc của người Thái và Mường- Giao thông tiếp cận: các điểm có đánh giá tương đồng xét về tiêu chí này- Hoạt động du lịch chính: Tam Đảo có thể cung cấp các hoạt động du lịch phong phú hơn cho khách so với các điểm khác- Hoạt động du lịch bổ trợ: Tam Đảo cũng có điều kiện cung cấp các hoạt động bổ trợ đa dạng hơn cho khách du lịch- Vị trí trong phát triển du lịch cả nước: Tam Đảo được xác định có vị trí quan trọng hơn so với các điểm du lịch hạt nhân của các địa phương kể trên.3.4. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật:Nhìn chung, so vớ

Nội Dung Quy Hoạch Vùng

QUY HOẠCH VÙNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 633/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng

đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030

_________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;

Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 11/TTr-BXD ngày 24 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 với những nội dung chính sau:

1. Phạm vi lập điều chỉnh Quy hoạch:

Phạm vi lập điều chỉnh Quy hoạch gồm: toàn bộ huyện Đảo Phú Quốc với các đô thị: thị trấn Dương Đông, thị trấn An Thới và 8 xã: Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Thơm, Hàm Ninh, Cửa Dương, Dương Tơ, Thổ Châu và xã Hòn Thơm (gồm toàn bộ cụm đảo phía Nam An Thới). Tổng diện tích đất tự nhiên: 58.923 ha.

2. Mục tiêu phát triển:

Xây dựng đảo Phú Quốc phát triển bền vững; hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng và quốc gia. Từng bước xây dựng trở thành một thành phố biển đảo, trung tâm du lịch và dịch vụ cao cấp; trung tâm khoa học công nghệ của quốc gia và khu vực Đông Nam Á.

3. Tính chất:

– Là khu kinh tế – hành chính đặc biệt; trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp quốc gia và quốc tế; trung tâm tài chính tầm cỡ khu vực.

– Là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và hàng không quốc tế.

– Là trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ chuyên ngành.

– Trung tâm bảo tồn sự đa dạng sinh học rừng và biển của quốc gia và khu vực.

– Có vị trí đặc biệt về an ninh và quốc phòng.

4. Dự báo khách du lịch:

– Dự báo đến năm 2020 khoảng 2 – 3 triệu khách/năm, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 35 – 40%.

– Dự báo đến năm 2030 khoảng 5 – 7 triệu khách/năm, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 45 – 50%.

5. Quy mô dân số:

– Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 340.000 – 380.000 người. Trong đó dân số đô thị khoảng 200.000 – 230.000 người, dân số nông thôn khoảng 80.000 – 90.000 người, dân số quy đổi từ khách du lịch khoảng 50.000 – 65.000 người.

– Dự báo đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 500.000 – 550.000 người. Trong đó dân số đô thị khoảng 320.000 – 370.000 người, dân số nông thôn khoảng 90.000 – 100.000 người, dân số quy đổi từ khách du lịch khoảng 80.000 – 85.000 người.

6. Quy mô đất đai:

a) Quy mô sử dụng đất đai toàn đảo đến năm 2030:

– Đất xây dựng đô thị

khoảng 3.852 ha

– Đất du lịch

khoảng 3.861 ha

Trong đó:

 

+ Đất du lịch sinh thái

(trong đó sân gôn khoảng 576 ha)

khoảng 3.051 ha

+ Đất du lịch hỗn hợp

(trong đó sân gôn khoảng 244 ha)

khoảng 810 ha

– Đất khu phức hợp du lịch, dịch vụ và dân cư

khoảng 1.235 ha

– Đất chuyên dùng

khoảng 1.489 ha

Trong đó:

 

+ Đất tiểu thủ công nghiệp

khoảng 211 ha

+ Đất phi thuế quan

khoảng 101 ha

+ Đất trường đua và huấn luyện thể thao

khoảng 170 ha

+ Đất giao thông chính toàn đảo

khoảng 666 ha

+ Đất văn hóa, lịch sử

 (trong đó rừng phòng hộ 140 ha)

khoảng 342 ha

– Đất cây xanh, mặt nước và không gian mở

khoảng 3.399 ha

– Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật

khoảng 1.135 ha

Trong đó:

 

+ Đất sân bay, cảng biển

khoảng 920 ha

+ Đất khu xử lý nước thải, rác thải

khoảng 100 ha

+ Nhà máy điện, nhà máy nước

khoảng 65 ha

+ Nghĩa trang

khoảng 50 ha

– Đất lâm nghiệp

khoảng 37.802 ha

Trong đó:

 

+ Đất rừng đặc dụng

khoảng 29.596 ha

+ Đất rừng phòng hộ đảo Phú Quốc

khoảng 7.038 ha

+ Đất rừng phòng hộ trên đảo Thổ Chu

khoảng 1.168 ha

– Đất nông nghiệp

khoảng 5.813 ha

Trong đó:

 

+ Đất sản xuất nông nghiệp

khoảng 4.177 ha

+ Đất ở nông thôn, làng nghề

khoảng 1.636 ha

– Đất an ninh quốc phòng, đất dự trữ phát triển

khoảng 337 ha

Tổng:

58.923 ha

b) Quy mô đất xây dựng đô thị:

– Dự báo đến năm 2020: đất xây dựng đô thị khoảng 2.400 ha; đất du lịch khoảng 1.800 ha; đất xây dựng dân cư nông thôn khoảng 857 ha; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ khoảng 37.802 ha.

– Dự báo đến năm 2030: đất xây dựng đô thị khoảng 3.852 ha; đất du lịch khoảng 5.096 ha; đất xây dựng dân cư nông thôn, làng nghề khoảng 1.636 ha; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ khoảng 37.802 ha.

7. Định hướng phát triển không gian:

a) Mô hình phát triển và cấu trúc không gian:

– Mô hình phát triển thành phố du lịch sinh thái biển đảo Phú Quốc theo cấu trúc chuỗi tập trung, đa trung tâm.

– Cấu trúc không gian theo trục chính Bắc – Nam An Thới – Cầu Trắng, trục giao thông vòng quanh đảo Bãi Vòng – Bãi Thơm – Rạch Tràm – Rạch Vẹm – Gành Dầu – Cửa Cạn – Dương Đông – Bãi Trường – Bãi Khem kết nối cảng biển quốc tế An Thới, Bãi Đất Đỏ, sân bay quốc tế Dương Tơ.

– Cấu trúc các vùng đô thị – du lịch bao gồm: khu đô thị Cửa Cạn, khu đô thị Dương Đông, khu đô thị An Thới; các vùng du lịch sinh thái: Bắc đảo, du lịch sinh thái Nam đảo, du lịch hỗn hợp Bãi Trường – Bãi Vòng; các làng nghề truyền thống.

– Cấu trúc vùng cảnh quan, vùng nông nghiệp, không gian mở: không gian rừng cảnh quan vườn quốc gia, rừng phòng hộ, các công viên chuyên đề và không gian mở.

b) Cơ cấu chức năng và hướng phát triển không gian:

– Cơ cấu chức năng:

Cơ cấu thành phố đảo Phú Quốc bao gồm: Vùng phát triển đô thị và du lịch chiếm khoảng 15,19%. Vùng lâm nghiệp chiếm khoảng 64,16%. Vùng cảnh quan và không gian mở chiếm khoảng 5,77%. Vùng nông nghiệp chiếm khoảng 9,13%. Vùng đặc biệt chiếm khoảng 5,75%.

– Hướng phát triển không gian:

+ Khu đô thị Dương Đông là trung tâm của thành phố du lịch đảo Phú Quốc.

+ Hướng Bắc: bảo tồn rừng cảnh quan, phát triển du lịch sinh thái, làng nghề phục vụ du lịch, nông nghiệp công nghệ cao.

+ Hướng Nam: phát triển du lịch hỗn hợp, du lịch sinh thái, đô thị cảng biển, sân bay quốc tế, bảo tồn rừng phòng hộ, công viên chuyên đề, khu tưởng niệm nhà tù Phú Quốc.

+ Hướng Tây phát triển các khu du lịch sinh thái, các làng nghề truyền thống.

+ Hướng Đông phát triển nông nghiệp bảo tồn cảnh quan tự nhiên.

c) Phân vùng chức năng:

– Vùng phát triển đô thị: diện tích 3.852 ha, bao gồm: khu đô thị Cửa Cạn, chức năng là trung tâm nghiên cứu khoa học chuyên ngành, giáo dục – đào tạo; khu đô thị trung tâm Dương Đông, chức năng là trung tâm hành chính – dịch vụ công cộng, trung tâm thương mại – tài chính quốc tế, trung tâm văn hóa – dịch vụ du lịch; khu đô thị An Thới, chức năng cảng biển, thương mại, dịch vụ.

– Vùng phát triển du lịch: diện tích 3.861 ha, gồm:

+ Vùng phát triển du lịch sinh thái, có diện tích 3.051 ha, bố trí dọc theo bờ biển phía Tây; Gành Dầu, Bãi Dài, Cửa Cạn. Phía Bắc; Bãi Thơm, Rạch Tràm, Rạch Vẹm. Phía Nam; Bãi Sao, Bãi Khem, Quần Đảo Nam An Thới.

+ Vùng phát triển du lịch hỗn hợp, có diện tích 810 ha, bố trí tại khu vực Bãi Vòng, Vịnh Đầm.

– Vùng phát triển phức hợp du lịch, dịch vụ và dân cư có diện tích 1.235 ha, bố trí tại khu vực Bãi Trường.

– Vùng phát triển nông nghiệp: diện tích 5.813 ha, gồm:

+ Các làng nghề: Bãi Thơm, Rạch Vẹm, Rạch Tràm, Gành Dầu Cửa Cạn, Hàm Ninh.

+ Khu vực ở nông thôn: Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh, Bãi Thơm.

+ Khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: Cửa Dương, Cửa Cạn, Gành Dầu, Hàm Ninh, Bãi Thơm, Dương Tơ.

– Vùng lâm nghiệp có diện tích 37.802 ha

Rừng quốc gia diện tích 29.596 ha, tập trung ở phía Bắc đảo; rừng phòng hộ, diện tích 8.206 ha tập trung ở phía Tây và Nam đảo, trên các dãy núi dọc theo hướng Bắc – Nam và đảo Thổ Chu.

– Vùng cây xanh cảnh quan, công viên, mặt nước và không gian mở: diện tích 3.399 ha, gồm:

+ Cây xanh cảnh quan có diện tích 2.829 ha, gồm: khu vực dọc các bờ biển; các hồ cảnh quan và thủy lợi; cây xanh dọc theo các sông, rạch, xung quanh các hồ nước cảnh quan và thủy lợi, như hồ Suối Lớn, Rạch Tràm, Rạch Cá, Rạch Vẹm, hồ Cửa Cạn, Rạch Cửa Lấp, Rạch Vịnh Đầm và một số sông, rạch nhỏ.

+ Công viên chuyên đề có diện tích 570 ha, gồm: công viên nghiên cứu công nghệ sinh học Cửa Cạn; công viên, giải trí Hồ Suối Lớn; công viên văn hóa lịch sử An Thới.

– Vùng đặc biệt có diện tích 2.624 ha, trong đó đất chuyên dùng khoảng 1.489 ha và đầu mối kỹ thuật khoảng 1.135 ha, gồm: Sân bay quốc tế; cảng quốc tế: Bãi Đất Đỏ, An Thới. Cảng tổng hợp Vịnh Đầm, Bãi Thơm, Dương Đông. Khu phi thuế quan tại sân bay quốc tế và cảng An Thới. Trung tâm huấn luyện thể thao, trường đua tại Đường Bào; khu tưởng niệm anh hùng liệt sĩ nhà tù Phú Quốc. Khu tiểu thủ công nghiệp tại: Dương Tơ, Hàm Ninh, Vịnh Đầm; và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của đảo.

d) Quy hoạch sử dụng đất các phân khu chức năng

– Hệ thống các khu đô thị:

+ Khu đô thị trung tâm Dương Đông: là trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại, tài chính quốc tế, dịch vụ du lịch và khu dân cư tập trung của đảo. Quy mô đến năm 2030 dân số khoảng 240.000 người. Đất xây dựng đô thị 2.502 ha. Mật độ dân cư khoảng 90 – 100 người/ha. Mật độ xây dựng trung bình 30 – 35%, hệ số sử dụng đất tối đa 12 lần.

+ Khu đô thị cảng An Thới: là khu đô thị cảng quốc tế, đầu mối kỹ thuật – trung tâm tiếp vận, phi thuế quan, thương mại, du lịch và dịch vụ du lịch, công nghiệp nhẹ; trung tâm văn hóa, gìn giữ giá trị lịch sử, nhân văn của đảo. Quy mô đến năm 2030 dân số khoảng 71.000 người. Đất xây dựng đô thị 1.020 ha. Mật độ dân cư khoảng 70 – 80 người/ha. Mật độ xây dựng trung bình 30 – 35%, hệ số sử dụng đất tối đa 4,2 lần.

+ Khu đô thị Cửa Cạn: là khu đô thị hoạt động nghiên cứu, bảo tồn rừng, biển, nông nghiệp và du lịch đảo. Quy mô đến năm 2030 dân số 26.500 người. Đất xây dựng đô thị 329 ha. Mật độ dân cư 70 – 80 người/ha. Mật độ xây dựng trung bình 30%, hệ số sử dụng đất tối đa 2,8 lần.

– Hệ thống các khu du lịch:

+ Các khu du lịch sinh thái:

. Bãi Thơm: vị trí tại phía Bắc đảo; là khu resort nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, giải trí thể thao biển, sân golf, công viên chuyên đề biển, tham quan làng nghề. Quy mô 375 ha (trong đó sân gôn có diện tích 100 ha); 

. Gành Dầu: vị trí tại phía Bắc đảo: là khu du lịch sinh thái hỗn hợp kết hợp khu dân cư làng chài truyền thống. Quy mô 25 ha;

. Rạch Tràm: vị trí phía Bắc đảo; là khu nghỉ dưỡng 4 – 5 sao, kết hợp tham quan rừng tràm, rừng ngập mặn. Quy mô 102 ha;

. Rạch Vẹm: vị trí phía Tây Bắc đảo; là khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, kết hợp tham quan rừng sinh cảnh đặc trưng, tham quan làng nghề. Quy mô 202 ha;

. Bãi Dài: vị trí ở bờ Biển phía Tây đảo; là khu nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí sân gôn gắn với các khu resort, thể thao biển, tham quan làng nghề. Quy mô 567 ha (trong đó sân gôn có diện tích 154 ha);

. Vũng Bầu: vị trí bờ biển phía Tây; là khu nghỉ dưỡng 4 – 5 sao, kết hợp điểm ngắm cảnh và giải trí thể thao biển. Quy mô 394 ha;

. Cửa Cạn: vị trí nằm ở bờ Tây đảo; là khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, ngắm cảnh, giải trí thể thao sông, biển, giải trí sân gôn, tham quan làng nghề. Quy mô 250 ha (trong đó sân gôn có diện tích 102 ha);

. Bãi Ông Lang: vị trí phía Nam Bãi Cửa Cạn; là khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp. Quy mô 200 ha;

. Bãi Khem: vị trí nằm về phía Đông Nam của đảo; là một khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, thể thao biển. Quy mô 99 ha;

. Bãi Sao: vị trí thuộc bờ biển phía Đông Nam đảo; là một khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, khu thể thao biển, sân gôn. Quy mô 397 ha (trong đó đất sân gôn có diện tích 220 ha);

. Mũi Ông Đội: vị trí ở phía Đông Nam đảo; là khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, ngắm cảnh, thể thao biển. Quy mô 40 ha;

. Bãi Đá Chồng: vị trí tại phía Đông Bắc đảo; là khu dịch vụ du lịch, khu nghỉ dưỡng sinh thái, trung tâm dịch vụ casino. Quy mô 135 ha;

. Suối Đá Bàn: vị trí trung tâm đảo, dưới chân núi Hàm Ninh; là khu du lịch sinh thái. Quy mô 115 ha;

. Quần đảo Nam An Thới: vị trí ở phía cực Nam của đảo, thuộc xã An Thới. Là khu vực có các điểm du lịch sinh thái dưới tán rừng kết hợp tham quan bảo tồn môi trường biển; giải trí lặn biển, thể thao biển, ngắm cảnh tham quan làng nghề. Hòn Thơm sẽ chỉnh trang các khu dân cư, kết hợp phát triển các khu du lịch, dịch vụ, làng nghề, bến du thuyền… Quy mô: 150 ha;

. Đảo Thổ Chu: vị trí cực Nam của đảo, thuộc xã Thổ Châu phát triển du lịch sinh thái rừng, biển, gắn với an ninh quốc phòng.

+ Các khu du lịch hỗn hợp:

. Khu du lịch Bãi Vòng: vị trí nằm tại phía Đông đảo. Là khu dịch vụ du lịch hỗn hợp đa năng và sân gôn, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn 3 – 4 sao. Quy mô 745 ha (trong đó đất sân gôn có diện tích 244 ha);

. Khu du lịch Vịnh Đầm: Vị trí khu vực phía Đông Nam đảo, là khu dịch vụ du lịch tổng hợp, giải trí du lịch biển. Quy mô 65 ha.

+ Khu phức hợp Bãi Trường: Vị trí phía Tây Nam của đảo, là vùng du lịch tổng hợp; trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ công cộng trên đảo và khu dân cư phục vụ du lịch. Quy mô 1.235 ha.

+ Các điểm du lịch đặc trưng

. Các điểm du lịch chính gồm: điểm tham quan khu tưởng niệm nhà tù Phú Quốc; điểm du lịch Suối Tranh; điểm du lịch Suối Tiên; điểm du lịch Suối Đá Bàn; điểm du lịch Núi Chúa; điểm du lịch Núi Ra Đa; điểm du lịch núi Điện Tiên; điểm du lịch núi Ông Phụng; điểm du lịch Trâu Nằm; điểm du lịch Gành Dầu; điểm du lịch hồ Cửa Cạn; điểm du lịch suối Cửa Cạn; điểm du lịch sông Cửa Cạn; điểm du lịch sông Rạch Tràm; điểm du lịch sông Rạch Đầm; điểm du lịch sông Dương Đông; Suối Lớn; điểm du lịch khu đô thị Dương Đông; điểm du lịch khu đô thị An Thới; các điểm du lịch làng nghề.

– Vùng nông nghiệp có diện tích 5.381 ha, bao gồm:

+ Các khu ở nông thôn, tại khu vực các xã Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh, Bãi Thơm. Diện tích khoảng 1.636 ha với 2 hình thái ở khác nhau.

. Các khu vực nông thôn ven biển có quy mô nhỏ gắn với các hoạt động du lịch sinh thái, dịch vụ du lịch, duy trì làng nghề truyền thống, văn hóa bản địa. Có diện tích khoảng 540 ha;

. Các khu vực nông thôn ở khu trung tâm đảo có quy mô lớn hơn và gắn với vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: vườn tiêu, cây cảnh, hoa tươi, trái cây phục vụ du lịch. Đây cũng là vùng dự trữ phát triển của các đô thị, có diện tích khoảng 1.096 ha.

+ Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: Cửa Dương, Cửa Cạn, Gành Dầu, Hàm Ninh, Bãi Thơm, Dương Tơ, diện tích 4.177 ha.

Các khu ở làng nghề phục vụ du lịch: khu sản xuất Làng nghề nước mắm truyền thống được di dời đến vị trí mới ở Dương Đông, Vịnh Đầm, An Thới để đảm bảo gìn giữ môi trường và thuận lợi cho việc tham quan, du lịch; các làng chài được duy trì tại các điểm dân cư tập trung gắn với các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch bản địa: vị trí Bãi Thơm, Rạch Vẹm, Rạch Tràm, Gành Dầu Cửa Cạn, Hàm Ninh.

– Hệ thống rừng, cây xanh, công viên, mặt nước và không gian mở:

+ Rừng quy mô 37.802 ha bao gồm: Rừng đặc dụng nằm ở Bắc đảo diện tích 29.596 ha; rừng phòng bộ đảo Phú Quốc diện tích 7.038 ha; đảo Thổ Chu diện tích 1.168 ha.

Khu vực rừng quốc gia, rừng phòng hộ được khai thác với các hoạt động du lịch như: câu cá; giáo dục cộng đồng; nghiên cứu khoa học; dã ngoại; đi bộ, dạo trong rừng; ngắm cảnh; các môn thể thao mạo hiểm: dù lượn, leo núi; tham quan rừng; nghỉ ngơi sinh thái trong rừng.

+ Hệ thống cây xanh cảnh quan, mặt nước và không gian mở có diện tích 2.829 ha, gồm hệ thống sông sạch: Rạch Tràm, Rạch Vẹm, sông Cửa Cạn, Dương Đông, Cửa Lấp, Suối Cá và hệ thống hồ; cây xanh dọc bờ biển tại Gành Dầu, mũi Móng Tay, rạch Cửa Cạn, ấp Ông Lang Bãi Trường, núi Ra Đa, mũi Ông Bổn và dọc bờ biển phía Đông của đảo.

Không gian mở còn bao gồm các khu quảng trường giao thông cầu Suối Trắng, quảng trường trung tâm ở khu đô thị Dương Đông, quảng trường sân bay quốc tế, quảng trường biển ở trung tâm Bãi Trường, quảng trường khu tưởng niệm, quảng trường khu đô thị An Thới.

+ Các công viên chuyên đề, có diện tích 570 ha, gồm: công viên nghiên cứu khoa học hồ Cửa Cạn, công viên giải trí thể dục thể thao hồ Suối Lớn, công viên văn hóa – lịch sử – đền tưởng niệm nhà tù Phú Quốc.

– Khu tiểu thủ công nghiệp, khu phi thuế quan, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có diện tích 211 ha, được bố trí tại Vịnh Đầm, Dương Đông, An Thới để chuyển các làng nghề vào khu tiểu thủ công nghiệp, bảo đảm môi trường và phục vụ du lịch.

+ Khu phi thuế quan có diện tích 101 ha, bố trí tại sân bay Phú Quốc và cảng An Thới.

+ Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có diện tích 1.567 ha, bao gồm: sân bay quốc tế Dương Tơ; cảng biển quốc tế Bãi Đất Đỏ, An Thới; cảng tổng hợp Vịnh Đầm, Bãi Thơm, Dương Đông; khu xử lý rác, nước thải; nhà máy nhiệt điện; nhà máy nước; nghĩa trang.

+ Giao thông chính đô thị (khoảng 666 ha): bao gồm trục chính Bắc Nam, đường vòng quanh đảo, bến xe, xe điện (tramway).

– Hệ thống các trung tâm chuyên ngành:

+ Trung tâm hành chính – dịch vụ công cộng có diện tích 330 ha: khu hành chính – dịch vụ công cộng của đảo đặt tại khu đô thị trung tâm Dương Đông. Khu dịch vụ công cộng bố trí tại trung tâm các khu đô thị Dương Đông, An Thới, Cửa Cạn. Trung tâm dịch vụ công cộng các điểm dân cư bố trí tại các làng nghề Bãi Thơm, Rạch Vẹm, Gành Dầu, Cửa Cạn, Hàm Ninh, Hòn Thơm.

+ Trung tâm y tế: Bố trí các trung tâm y tế – điều dưỡng tại khu đô thị Cửa Cạn, Dương Đông, Bãi Trường đảm bảo bán kính phục vụ.

+ Trung tâm giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học: chuyên nghiên cứu khoa học công nghệ sinh học như: bảo tồn gien, đa dạng sinh học, sinh học biển, rừng, nông nghiệp công nghệ cao, bố trí tại khu đô thị Cửa Cạn.

+ Trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ văn phòng quốc tế có diện tích 653 ha: bố trí khu đô thị Dương Đông, trung tâm khu Bãi Trường.

+ Trung tâm văn hóa, thể dục thể thao có diện tích 200 ha: bố trí cạnh hồ Dương Đông, liền kề khu vực hành chính. Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao quốc tế – trường đua ngựa tại vị trí khu Đường Bào.

– Khu vực bảo tồn văn hóa, lịch sử: khu tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ nhà tù Phú Quốc; các di tích văn hóa lịch sử đã xếp hạng: đền thờ Nguyễn Trung Trực, Dinh Cậu, Đình thần Dương Đông, chùa Sư Muôn và nhiều điểm di tích khác…

8. Hướng dẫn thiết kế đô thị:

a) Khung thiết kế đô thị tổng thể

– Các trục phát triển: kiểm soát tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi và hình thức kiến trúc công trình đối với trục phát triển chính đô thị theo hướng Bắc Nam từ Cầu Trắng đến An Thới; trục dọc bờ biển và 2 trục chính đô thị hướng ra biển tại Bãi Trường.

– Các vùng kiểm soát: kiểm soát mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tỷ lệ diện tích cây xanh, không gian mở, công trình dịch vụ công cộng; tỷ lệ giao thông tại khu đô thị Cửa Cạn, khu đô thị Dương Đông, khu phức hợp Bãi Trường, khu đô thị An Thới.

– Hệ thống các công trình điểm nhấn:

Trên các trục kiểm soát và tại các vùng kiểm soát bố trí các công trình điểm nhấn, gồm các công trình dịch vụ công cộng, công trình hành chính, khách sạn cao cấp, công trình thương mại tại khu Bãi Thơm, khu đô thị Cửa Cạn, khu đô thị Dương Đông, khu phức hợp Bãi Trường, khu đô thị An Thới. Ngoài ra còn có các điểm nhấn tại các đỉnh núi Chúa, núi Vũng Bầu, núi Ông Quới, Mũi Gành Dầu, Mũi Móng Tay, núi Ông Phụng, núi Ông Diêu, núi Điện Tiên, núi Ra Đa.

– Hệ thống rừng, công viên cảnh quan, mặt nước và không gian mở:

Bảo tồn khu vực rừng đặc dụng và rừng phòng hộ; cảnh quan không gian mở tại các khu du lịch đặc trưng; cảnh quan dọc bờ biển: bãi tắm, điểm ngắm cảnh.

Kiểm soát cảnh quan các công viên chuyên đề: khoa học, giải trí, công viên khu tưởng niệm. Đối với các không gian mở khác: duy trì sự đa dạng sinh học, sông rạch, hồ nước. Kiểm soát thiết kế đô thị các khu vực quảng trường trung tâm tại các đô thị.

b) Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan

– Khu đô thị Dương Đông: trục thương mại – văn phòng hướng ra biển là trục chính đô thị; điểm đầu là trung tâm hành chính – chính trị và quảng trường Asean, kết thúc là cảng Marina. Trục chính Bắc Nam ven biển để tạo vùng kiến trúc cảnh quan trung tâm đô thị với các công trình cao tầng; kết hợp hệ thống không gian mở là sông và hồ Dương Đông và cảnh quan tự nhiên là núi Điện Tiên, núi Khu tượng.

– Khu đô thị Cửa Cạn: là một cửa ngõ tự nhiên giữa khu vực trung tâm phát triển ở vùng Bắc đảo, là giao điểm của các trục giao thông chính, hình thành các khu dân cư theo cụm, gần gũi thiên nhiên. Tại đây, bố trí những công trình điểm nhấn mang tính biểu tượng của khu đô thị như trung tâm nghiên cứu khoa học, khách sạn, văn phòng cao tầng. Công viên khoa học chuyên đề kết hợp hồ Cửa Cạn tạo cảnh quan độc đáo.

– Khu đô thị An Thới: hình thành các điểm ngắm hoàng hôn; đô thị phát triển nén, hỗn hợp, hài hòa giữa khu phát triển mới và cũ. Các điểm nhấn là các công trình cao tầng, công trình biểu tượng đèn hải đăng.

– Khu du lịch phức hợp Bãi Trường: là một không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng về du lịch của thành phố đảo. Các công trình điểm nhấn được bố trí dọc theo trục quanh đảo ven biển và các trục hướng ra biển với các công trình cao tầng.

– Các làng nghề phục vụ du lịch: giữ khu làng xóm là nhằm lưu giữ hiện trạng tự nhiên về các giá trị bản sắc của đảo. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp giữ quy mô làng nhỏ với cấu trúc nén gọn. Phát triển mới xen cài ở những nơi thích hợp trong phạm vi diện tích làng hiện hữu.

Kiểm soát và duy trì nhà ở thấp tầng, hệ số sử dụng đất < 1 lần; tầng cao tối đa 3 tầng. Mật độ dân số ở các khu làng xóm hiện hữu và các khu phát triển xen cài khoảng 67 người/ha.

– Các khu nông thôn đô thị hóa: khu nông thôn phát triển mới cần phải giữ lại những nét đặc trưng về cảnh quan và tự nhiên độc đáo, bởi các mảng không gian mở rộng lớn, điểm xuyết bởi các cụm nhà vườn. Mật độ thấp giữa các mảng không gian mở rộng thoáng; hệ số sử dụng đất < 1 lần; tầng cao tối đa 3 tầng. Mật độ dân số ở khu vực phát triển nông thôn khoảng 20 người/ha.

– Các khu nghỉ dưỡng hỗn hợp: tùy theo vị trí cụ thể của khu, bố trí một hoặc nhiều khách sạn, các hình thức dịch vụ lưu trú khác như villa, căn hộ chung cư hoặc căn hộ cho thuê; một khu dịch vụ resort với các gian hàng bán lẻ, nhà hàng ăn uống; các công trình phục vụ vui chơi giải trí đa dạng như trung tâm thể thao dưới nước hoặc sân gôn. Các khu resort phức hợp phát triển mật độ thấp với không gian mở, cảnh quan và thiên nhiên làm chủ đạo. Các công trình xây dựng được khống chế thấp tầng. Các khách sạn không được vượt quá 8 tầng.

– Các khu du lịch sinh thái với đầy đủ các hạng mục phục vụ lưu trú, nhà hàng, các công trình vui chơi giải trí cùng các công trình tiện ích khác. Diện tích đất và tầng cao xây dựng, bố cục công trình tùy thuộc theo vị trí và cảnh quan khu vực.

– Các khu khách sạn sinh thái: tại các khu đất nhỏ, hẻo lánh, trên nguyên tắc gắn kết các khách sạn này vào phần không gian tự nhiên xung quanh nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực gây ra cho môi trường xung quanh.

– Các khu trung tâm phân phối, điều vận: vị trí công trình điểm nhấn được bố trí khu vực xung quanh sân bay mới và khu vực nằm trong khu đô thị An Thới.

9. Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

a) Giao thông:

– Giao thông đối ngoại:

+ Đường hàng không: cảng hàng không quốc tế mới xây dựng tại Dương Tơ có diện tích khoảng 898 ha, đạt tiêu chuẩn cấp 4E (theo tiêu chuẩn ICAO) phát triển kết cấu hạ tầng cho sân bay đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay B 767, B 747 và tương đương hoạt động. Quy mô hành khách của sân bay tới năm 2020 khoảng 2,65 triệu hành khách, trong đó khoảng 1 triệu khách quốc tế, tương lai có thể mở rộng quy mô đón 7 triệu khách/năm. Sau khi đưa sân bay mới vào sử dụng, sân bay hiện hữu Dương Đông sẽ sử dụng để xây dựng khu đô thị trung tâm của đảo.

+ Đường thủy:

. Xây dựng cảng tổng hợp quốc tế An Thới với quy mô hàng hóa thông qua cảng 500 – 700 nghìn tấn/năm, hành khách thông qua cảng 360 nghìn lượt khách/năm;

. Xây dựng cảng du lịch quốc tế nước sâu tại vịnh Đất Đỏ có thể tiếp nhận các tàu du lịch quốc tế lớn. Tương lai phát triển thành cảng nước sâu quốc tế cho vùng phía Tây Nam;

. Xây dựng kè chắn sóng neo đậu tàu đánh cá và cảng Dương Đông. Tiếp nhận tàu thuyền đánh cá tránh sóng, tiếp nhận khách du lịch, bến du thuyền và hàng hóa;

. Xây dựng mới cảng Vịnh Đầm công suất 1 – 1,5 triệu tấn/năm, trở thành cảng tổng hợp sử dụng quanh năm và nơi tránh sóng lớn cho các tàu thuyền trên bờ phía Đông đảo;

. Các trung tâm đánh bắt hải sản lớn như Hàm Ninh, Cửa Cạn, Bãi Thơm, Gành Dầu, Rạch Tràm xây dựng bến cảng cá và du thuyền;

. Xây dựng các cảng du lịch Bãi Vòng, Hòn Thơm, Bãi Trường, mũi Móng Tay, Rạch Vẹm, Đá Chồng.

– Giao thông đối nội:

+ Đường trục chính: xây dựng tuyến đường trục chính cao tốc Bắc – Nam của đảo: An Thới – Dương Đông – Suối Cái với chiều dài khoảng 38 km, mặt đường đôi mỗi bên rộng 9 m, dọc theo đường bố trí 2 làn xe điện (tramway), hai bên có vỉa hè và dải cây xanh. Tổng lộ giới rộng 60 m.

+ Đường Suối Cái – Bãi Thơm: mặt đường đôi rộng 4 làn xe, hai bên có dải cây xanh (hoặc vỉa hè khi qua khu dân cư), lộ giới rộng 32 m.

+ Đường Suối Cái – Gành Dầu: chiều rộng mặt đường 7 – 9 m, dải cây xanh (hoặc vỉa hè khi qua khu dân cư) mỗi bên 6m, lộ giới rộng 21 m.

+ Đường Dương Đông – Cửa Cạn có chiều rộng mặt đường 7 – 9m, hai bên có dải cây xanh (hoặc vỉa hè khi qua khu dân cư), lộ giới rộng 42 m.

+ Đường Dương Đông – Dương Tơ – An Thới mặt đường đôi mỗi bên rộng 7,5m, bố trí tuyến tramway ở giữa, lộ giới rộng 50 m (trong đó đoạn Dương Đông – Cửa Lấp và Dương Đông – Cửa Cạn có lộ giới 42 m). Đường vòng quanh đảo từ Bãi Vòng – Hàm Ninh – Cửa Dương – Bãi Thơm – Rạch Tràm – Rạch Vẹm – Gành Dầu – Cửa Cạn – Dương Đông nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để đảm bảo an ninh quốc phòng và tổ chức các tua du lịch.

+ Xây dựng tuyến đường trung tâm khu đô thị Dương Đông có mặt đường đôi mỗi bên rộng 10,5m, lộ giới rộng 40 m, đường trục chính đô thị.

+ Đường chính khu vực:

Đối với các khu đô thị hiện hữu (Dương Đông, An Thới) mạng lưới đường trong các đô thị được xây dựng cải tạo nâng cấp đảm bảo lưu thông trong tương lai. Các khu đô thị mới khi xây dựng phải đảm bảo mặt cắt ngang đúng tiêu chuẩn theo cấp và loại đường đô thị.

Các đường dân sinh trong các làng nghề, các khu du lịch sinh thái trong rừng xây dựng theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. Triệt để giữ gìn cảnh quan thiên nhiên chủ yếu phục vụ đi bộ và xe 2 bánh.

Cải tạo các bến bãi hiện có và xây dựng các bến bãi mới để hình thành mạng lưới giao thông tĩnh.

+ Giao thông công cộng:

Xây dựng hệ thống giao thông công cộng hiện đại, thân thiện với môi trường và đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và du khách trên đảo. Các tuyến giao thông công cộng chính gồm:

Tuyến xe điện mặt đất (tramway) An Thới – Dương Đông – Suối Cái; Sân bay – Bãi Trường – An Thới.

Các tuyến xe buýt, taxi dọc theo các trục giao thông chính, khu vực và đường quanh đảo phục vụ dân cư và khách du lịch.

Các tuyến taxi biển vòng quanh đảo nối các khu đô thị và các khu du lịch dọc theo bờ biển.

Các tuyến đi bộ dã ngoại trong rừng quốc gia, rừng phòng hộ. Tuyến cáp treo hồ Cửa Cạn – Núi Chúa – Đá Chồng.

Tuyến giao thông thủy sông Dương Đông, sông Cửa Cạn, Rạch Vịnh Đầm, Rạch Tràm.

Bãi đỗ xe được bố trí tại 3 đô thị và các khu du lịch, các điểm dừng chân ngắm cảnh dọc bờ biển.

b) Chuẩn bị đất xây dựng:

– Quy hoạch chiều cao đất xây dựng:

được tính toán phù hợp với cao độ khống chế chung và phù hợp với địa hình hiện trạng đảm bảo nền không bị ngập, giảm khối lượng đào đắp, tránh hiện tượng sạt lở.

Đối với các đô thị, các khu vực xây dựng hiện hữu chỉ tiến hành san đắp cục bộ chống ngập khi cải tạo chỉnh trang đô thị, cố gắng giữ nguyên nền đất hiện hữu, hoàn thiện mặt phủ, có các biện pháp bảo vệ nền đất như kè bờ sông suối, gia cố mái taluy.

Đối với khu xây dựng mới, san đắp phù hợp với cao độ khống chế và tận theo địa hình, tránh đào đắp lớn, hạn chế phá vỡ mặt phủ tự nhiên. Khu vực có địa hình tự nhiên thấp < 3,0 m cần được san đắp tới cao độ khống chế để chống ngập lụt.

Tại những khu vực thấp trũng tận dụng đào hồ làm hồ chứa nước và tạo cảnh quan.

– Thoát nước mưa:

+ Đối với khu đô thị hiện hữu: cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước hiện hữu, từng bước tách nước thải ra đưa về trạm xử lý trước khi xả ra môi trường.

+ Đối với khu vực mới phát triển: xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với nước thải. Các tuyến thoát nước mưa xây dựng bằng hệ thống cống bê tông hoặc mương có nắp đan, thoát nước tự chảy theo địa hình ra sông suối.

+ Cải tạo, nạo vét sông suối và hệ thống hồ điều hòa để tăng cường khả năng tiêu thoát nước và tạo cảnh quan môi trường.

+ Tạo hồ nước chứa để thu gom nước mưa sử dụng cho nguồn cấp nước và tạo cảnh quan môi trường.

c) Cấp nước:

– Chỉ tiêu cấp nước: nước sinh hoạt đô thị: 120 lít/người/ngày năm 2020 và 150 lít/người/ngày năm 2030; khách du lịch: 300 lít/người/ngày; công nghiệp: 25 m3/ha/ngày.

– Nhu cầu dùng nước: năm 2020: 70.000 m3/ngày; năm 2030: 120.000 m3/ngày.

– Nguồn nước: sử dụng 5 hồ chứa: hồ Dương Đông, hồ Suối lớn, hồ Cửa Cạn, hồ Rạch Tràm, hồ Rạch Cá, ngoài ra sử dụng thêm nước mưa, nước tái sử dụng.

– Mạng lưới đường ống: xây dựng các tuyến ống chính có đường kính D500 – D200 nối các nhà máy nước để phục vụ toàn đảo, xây dựng các tuyến ống nước tái sử dụng từ nhà máy xử lý tới các đô thị và khu du lịch.

– Các công trình đầu mối: toàn đảo xây dựng 5 nhà máy nước tại 5 hồ chứa:

+ Hồ chứa nước Dương Đông có dung tích W1 = 10 triệu m3. Tại đây, xây dựng nhà máy nước số 1 có công suất (Q) năm 2020 = 16.500 m3/ngày, Q năm 2030 = 20.000 m3/ngày.

+ Hồ chứa nước Suối Lớn có dung tích W = 4 triệu m3, xây dựng nhà máy nước số 2 có Q = 15.000 m3/ngày.

+ Hồ chứa nước Rạch Cá có dung tích W = 2 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 3 có Q = 8.000 m3/ngày.

+ Hồ chứa nước Cửa Cạn có W = 15 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 4 có Q năm 2020 là 20.000 m3/ngày, Q năm 2030 là 50.000 m3/ngày. Đây là nhà máy nước chính của toàn đảo.

+ Hồ chứa nước Rạch Tràm có dung tích W = 3 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 5 có Q = 10.000 m3/ngày.

d) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:

– Thoát nước thải:

+ Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng 80% tiêu chuẩn nước cấp.

+ Tổng lưu lượng nước thải: năm 2020 = 41.000 m3/ngày, năm 2030 = 72.000 m3/ngày, trong đó nước thải công nghiệp là 3.500 – 4.800 m3/ngày.

+ Mạng lưới cống thoát nước thải: đối với các khu đô thị, khu du lịch; xây dựng cống nước thải riêng, đưa về trạm xử lý tập trung. Các thôn xóm, làng: dùng cống chung.

+ Xử lý nước thải: nước thải từ các khu xử lý nước thải tập trung phải đạt tiêu chuẩn theo quy định, một phần được xử lý tiếp đạt tiêu chuẩn tái sử dụng để cấp cho nhu cầu khác trong các đô thị và khu du lịch.

+ Các khu du lịch, dân cư nhỏ nằm xa tuyến cống chính, xa các khu xử lý tập trung phải xây dựng công trình xử lý nước thải ngay tại dự án, đạt tiêu chuẩn QCVN 14 – 2008.

+ Nước thải công nghiệp: xử lý ngay tại khu của mình, đạt tiêu chuẩn theo quy định.

+ Các công trình đầu mối:

Xây dựng 5 trạm xử lý nước thải tại 5 khu vực:

. Khu đô thị Dương Đông: Q = 30.000 m3/ngày

. Khu du lịch Bãi Dài: Q = 4.000 m3/ngày.

. Khu vực Hàm Ninh, Bãi Vòng: Q = 3.000 m3/ngày.

. Khu đô thị An Thới, Bãi Trường: Q = 25.000 m3/ngày

. Khu du lịch Mũi Đất Đỏ: Q = 4.000 m3/ngày.

– Quản lý chất thải rắn (CTR):

+ Tổ chức hệ thống thu gom hợp lý và xây dựng khu xử lý CTR áp dụng công nghệ cao, hạn chế chôn lấp.

+ Chỉ tiêu rác thải: 1,2 kg/người, khách du lịch: 2 kg/người, công nghiệp: 0,2 tấn/ha/ngày. Lượng rác thải: 400 – 600 tấn/ngày.

+ Các công trình đầu mối: xây dựng 2 khu vực xử lý rác: tại xã Cửa Dương và xã Hàm Ninh. Tại đây xây dựng 2 khu liên hợp xử lý rác, mỗi khu vực có quy mô 25 ha.

– Nghĩa trang: bố trí tại khu vực Hàm Ninh, quy mô 50 ha; xây dựng theo mô hình công viên nghĩa trang (hỏa táng, chôn vĩnh viễn, trong đó ưu tiên cho hình thức hỏa táng).

đ) Cấp điện:

– Chỉ tiêu cấp điện: cấp điện sinh hoạt đô thị 750 kWh/người/năm đến năm 2020 và 1.500 kWh/người/năm đến năm 2030; cấp cho sinh hoạt nông thôn lấy bằng 50% chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt đô thị; cấp cho công trình công cộng và dịch vụ được lấy bằng 50% của điện sinh hoạt dân dụng; cấp cho công nghiệp khoảng 200 kW/ha.

– Nhu cầu sử dụng điện: nhu cầu điện năng tiêu thụ 850 triệu kWh/năm, điện năng nhận lưới 895 triệu kWh/năm, phụ tải cực đại 285 MW, điện năng tiêu thụ bình quân 750 – 1.500 kWh/người/năm.

– Nguồn điện: nguồn cấp điện chính: tuyến cáp ngầm 110kV hoặc 220 kV dưới biển từ Hà Tiên.

Nguồn điện tại chỗ: trạm diesel Dương Đông – Phú Quốc 30 MW. Xây dựng nhà máy điện tại Gành Dầu, công suất 100 đến 200 MW, sử dụng nhiên liệu không gây ô nhiễm môi trường và không ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch, bảo tồn sinh thái của đảo.

Lưới điện:

– Xây dựng 4 trạm biến áp 110/22 kV với tổng công suất 320 MVA và tuyến 110 kV kết nối các trạm.

– Cải tạo, nâng cấp các tuyến trung áp 22 kV hiện hữu. Xây dựng mới các tuyến 22 kV vào các khu mới quy hoạch. Bên trong các khu đô thị, dịch vụ, các tuyến 22 kV cần xây dựng ngay đường cáp ngầm. Lâu dài sẽ chuyển tất cả các tuyến trung áp trên đảo thành cáp ngầm.

– Các trạm hạ áp 22/0,4 kV là loại trạm trong nhà, trạm compact. Ở khu vực nông thôn, đồi núi ít dân cư, các trạm hạ áp là loại trạm treo, trạm giàn đặt ngoài trời.

e) Giải pháp bảo vệ môi trường:

– Khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai và nguồn lực tự nhiên: thực hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ chặt chẽ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã quy định trong các quy hoạch được phê duyệt.

– Phân vùng nguy cơ chịu tác động và vùng chức năng bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm soát môi trường phù hợp với chức năng từng vùng (vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm rừng quốc gia, rừng phòng hộ, khu bảo tồn cỏ biển và san hô; vùng phát triển kinh tế xã hội kết hợp bảo vệ môi trường bao gồm các khu đô thị, khu phát triển du lịch. Vùng cách ly sản xuất bao gồm các làng nghề, khu tiểu thủ công nghiệp. Vùng kiểm soát ô nhiễm bao gồm các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có nguy cơ gây tác động tiêu cực đến môi trường cần kiểm soát).

– Bảo vệ hệ sinh thái rừng nguyên sinh: khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên, thảm xanh hiện hữu, đặc biệt là khu vực rừng nguyên sinh tập trung phía Bắc đảo; ổn định vùng trồng cây nông nghiệp; khoanh vùng bảo vệ rừng quốc gia theo đúng quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học.

– Khai thác và sử dụng nguồn nước: sử dụng đúng mục đích nguồn nước mặt chuỗi hồ Cửa Cạn, tuân thủ chặt chẽ theo quy hoạch cân bằng nguồn nước khai thác phải tuân thủ quy trình kỹ thuật; đánh giá trữ lượng để quy hoạch khai thác sử dụng hợp lý, đúng quy trình kỹ thuật nước ngầm.

– Kiểm soát hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp: quy hoạch hệ thống các trung tâm, trạm bảo vệ thực vật đảm bảo khả năng kiểm soát trong hoạt động sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật.

– Kiểm soát vệ sinh môi trường tại các khu đô thị và du lịch về nguồn nước, không khí, tiếng ồn.

– Xây dựng hệ thống quan trắc, phân tích, đánh giá khách quan hiệu quả môi trường khu vực.

– Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong công tác quản lý môi trường.

10. Quy hoạch đợt đầu – giai đoạn đến năm 2020.

a) Mục tiêu: hoàn thành khung hạ tầng kỹ thuật cơ bản; hình thành một số khu đô thị mới và khu du lịch. Tập trung phát triển cảng hàng không quốc tế, cảng biển quốc tế; mạng lưới điện; trục đường chính và hạ tầng du lịch.

b) Định hướng phát triển không gian:

– Phát triển 2 trung tâm đô thị, du lịch lớn tại Dương Đông và Bãi Trường;

– Phát triển khu du lịch sinh thái, chất lượng cao tại khu vực nhạy cảm môi trường, hạn chế san lấp địa hình từ Tỉnh lộ 47 trở lên, các xã Cửa Cạn, Cửa Dương, Gành Dầu, Bãi Thơm, phần phía Bắc xã Hàm Ninh và các đảo phía Nam An Thới.

– Phát triển các khu vực ít nhạy cảm về môi trường tại các khu vực phía Nam đảo: Dương Đông, An Thới, Dương Tơ và phần phía Nam xã Hàm Ninh. Các khu du lịch có quy mô lớn như khu vực Bà Kèo – Cửa Lấp, Bãi Trường, Bãi Đất Đỏ, Bãi Khem, Bãi Sao, Bãi Vòng.

– Phát triển du lịch sinh thái với loại hình nghỉ dưỡng dưới tán rừng, lặn biển, tham quan nghiên cứu các rạn san hô, câu cá, mực ở khu vực Hòn Thơm, đảo Nam An Thới.

– Cải tạo nâng cấp, điều chỉnh và mở rộng thị trấn Dương Đông; từng bước hình thành khu đô thị Cửa Cạn bên cạnh hồ Suối Cái.

– Phát triển các sân gôn tại Bãi Thơm, Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Sao – An Thới và Bãi Vòng.

– Hình thành các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, trường đua tại khu vực An Thới và Dương Tơ.

– Phát triển các khu thể thao dưới nước tại Hàm Ninh, khu vực biển phía Đông và Bãi Trường; tham quan đáy biển tại quần đảo xã Hòn Thơm.

c) Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đợt đầu:

– Giao thông:

+ Cảng hàng không quốc tế Dương Tơ, cảng tổng hợp An Thới, cảng tổng hợp Vịnh Đầm, cảng tổng hợp Dương Đông, Bãi Thơm.

+ Trục đường chính Bắc Nam (An Thới – Dương Đông – Suối Cái).

+ Đường vòng quanh đảo. Đường ngang Suối Cái – Gành Dầu, Dương Đông – Hàm Ninh.

+ Một số tuyến đường nội bộ tại các đô thị. Tổng chiều dài đường chính xây dựng giai đoạn đầu khoảng 550 km.

– Cấp nước: xây dựng hồ chứa nước Dương Đông có W1 = 5 triệu m3, công suất Q 16.500 m3/ngày; hồ chứa nước Suối Lớn có dung tích W = 4 triệu m3, công suất Q 15.000 m3/ngày; hồ chứa nước Rạch Cá có dung tích W = 2 triệu m3, công suất Q 8.000 m3/ngày; hồ chứa nước Cửa Cạn có W = 15 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 4 có Q1 20.000 m3/ngày; hồ chứa nước Rạch Tràm có dung tích W = 3 triệu m3, có công suất Q = 10.000 m3/ngày.

Tổng công suất các nhà máy nước trong giai đoạn đầu: 68.000 m3/ngày, đáp ứng 65% nhu cầu dùng nước của các đô thị và khu du lịch.

– Cấp điện: tổng công suất điện yêu cầu: 156 MW; tổng điện năng yêu cầu đợt đầu (năm 2020): 456 triệu kWh/năm.

Xây dựng tuyến cáp Hà Tiên – Phú Quốc đi ngầm dưới biển. Tuyến này sẽ cấp điện cho trạm 110/22 kV Phú Quốc 1, dự kiến đặt tại khu vực Suối Đá, gần thị trấn Dương Đông, công suất đợt đầu 40 MVA, sẽ nâng lên 2 x 40 MVA.

Từ nguồn điện tại chỗ nhà máy điện Phú Quốc hiện hữu là 10 MW, nâng công suất lên 30 MW.

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới để phát triển các nguồn năng lượng sạch đáp ứng một phần nhu cầu năng lượng Đảo.

Khu vực đảo Hòn Thơm có trạm phát điện diesel riêng. Các nguồn điện hỗ trợ, bổ sung trong phạm vi nhỏ là các trạm điện diesel theo công trình, điện mặt trời và thủy điện nhỏ.

Xây dựng 2 trạm biến thế 110/22 kV trên đảo.

Trạm biến thế 110/22 kV Phú Quốc 1 và xây dựng thêm trạm Phú Quốc 3 ở phía Nam đảo, có công suất đợt đầu là 40 MVA, dài hạn cần nâng lên 2 x 40 MVA, sẽ nâng lên 2 x 63 MVA.

Xây dựng tuyến 110 kV liên kết các trạm biến thế 110 kV. Tuyến 110 kV đi nổi, riêng những đoạn tuyến cắt ngang loa tĩnh không của sân bay thì chuyển thành cáp ngầm. Các tuyến trung thế được xây dựng ở cấp 22 kV, và nối tuyến liên kết giữa các trạm 110/22 kV. Mạch chính 22 kV từ trạm biến áp 110 kV đến các khu đô thị, dịch vụ, khu du lịch,… Các tuyến hạ thế được đi chung trên tuyến trụ trung thế (đường dây hỗn hợp), hoặc đi nổi riêng trên trụ bê tông ly tâm hạ thế. Trong khu vực đô thị, các tuyến hạ thế được đi ngầm.

– Thoát nước:

+ Lưu lượng nước thải trong giai đoạn đầu: 46.500 m3/ngày, trong đó nước thải công nghiệp: 4.000 m3/ngày. Xây dựng tuyến cống thu gom nước thải riêng, đường kính D400 – D800, xây dựng 5 trạm xử lý nước thải riêng cho toàn đảo, đạt tiêu chuẩn QCVN 14 – 2008. Một phần nước thải sau xử lý cần làm sạch triệt để đạt tiêu chuẩn để tái sử dụng, cung cấp cho nhu cầu tưới cây, tưới sân gôn, cho toilet, rửa sàn, vệ sinh… cho các khu đô thị và các khu du lịch. Nước thải công nghiệp: xử lý ngay tại dự án, đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả ra ngoài.

+ Các khu xử lý nước thải ưu tiên đầu tư đợt đầu: thị trấn Dương Đông có công suất Q = 30.000 m3/ngày; tại khu du lịch Bãi Dài, Q = 2.000 m3/ngày; tại khu đô thị Hàm Ninh, Bãi Vòng, Q = 2.000 m3/ngày; tại đô thị An Thới, Bãi Trường, Q = 20.000 m3/ngày; tại khu du lịch mũi Đất Đỏ, Q = 2.000 m3/ngày.

– Các vấn đề vệ sinh khác:

+ Rác: tổng lượng rác toàn đảo tới năm 2020 là 400 tấn/ngày. Lượng rác trong đô thị được thu gom tập trung tới 2 khu vực xử lý rác: phía Bắc tại xã Cửa Dương hoặc Bãi Thơm và xã Hàm Ninh. Tại đây xây dựng 2 khu liên hợp xử lý rác, mỗi khu vực có quy mô 25 ha.

+ Nghĩa địa: dự kiến bố trí 1 vị trí nghĩa địa chung toàn đảo. Có quy mô 50 ha tại khu vực Hàm Ninh.

11. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư:

a) Phát triển cảng hàng không và cảng biển quốc tế:

– Cảng hàng không: đến năm 2020, cảng hàng không Phú Quốc sẽ có một đường cất hạ cánh đảm bảo tiếp nhận được máy bay B767, B747 – 400 và một sân đỗ máy bay đáp ứng 14 vị trí. Nhà ga hành khách công suất 2,5 – 3 triệu lượt khách/năm. Nhà ga hàng hóa công suất 14.300 tấn hàng hóa (8.600 tấn hàng hóa quốc tế và 5.700 tấn hàng hóa nội địa).

– Cảng biển: cảng quốc tế tổng hợp An Thới. Cảng nội địa: Dương Đông, Vịnh Đầm, Bãi Thơm.

b) Các trục giao thông chính:

Xây dựng tuyến trục chính Bắc – Nam: khoảng 49 km, bao gồm: đường quanh đảo, các đường ngang và trục thương mại khu đô thị Dương Đông.

c) Cấp nước: nâng cấp đầu tư xây dựng các hồ nước: hồ Dương Đông 5,5 triệu m3 hoạt động cung cấp nước cho khu đô thị Dương Đông và các vùng lân cận. Hồ Rạch Cá: 1 triệu m3, diện tích 60 ha. Hồ Suối Lớn: 4 triệu m3, khả năng cấp nước 15.000 m3/ngày đêm.

d) Cấp điện: đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Gành Dầu 100 MW và thực hiện dự án kéo cáp ngầm từ đất liền ra đảo.

đ) Thoát nước và vệ sinh môi trường:

– Xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho khu vực đô thị trung tâm Dương Đông, Q = 15.000 m3/ngày;

– Xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho khu vực đô thị và du lịch An Thới, Bãi Trường Q = 15.000 m3/ngày.

– Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn diện tích 25 ha, tại khu vực xã Hàm Ninh, xây dựng nghĩa trang quy mô 50 ha tại khu vực Hàm Ninh.

e) Các công trình hạ tầng xã hội:

– Đầu tư bệnh viện chất lượng cao 500 giường tại khu đô thị trung tâm Dương Đông; hình thành trung tâm giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học tại khu đô thị Cửa Cạn quy mô khoảng 100 ha.

– Xây dựng các khu tái định cư, tại các khu đô thị Dương Đông, An Thới, Cửa Cạn.

– Hình thành trung tâm thương mại, tài chính Dương Đông, An Thới; diện tích khoảng 116 ha.

g) Xây dựng các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:

– Xây dựng khu sản xuất trang trại, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: hoa, cây cảnh, vườn tiêu diện tích: 700 ha. Các loại rau sạch, hoa khác; diện tích khoảng 1.070 ha.

– Xây dựng và phát triển khu tiểu thủ công nghiệp Dương Tơ, cảng Vịnh Đầm; diện tích khoảng 175 ha.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang triển khai thực hiện các công việc sau:

1. Ban hành Quy định quản lý theo điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc được duyệt; lập và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc toàn đảo.

2. Công bố công khai đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc được duyệt.

3. Triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng và quản lý đô thị.

4. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và quản lý quỹ đất phát triển theo điều chỉnh quy hoạch xây dựng được duyệt.

5. Đối với các khu đô thị phải quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội với hạ tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đảo.

6. Xây dựng các phương án phòng chống thiên tai (biến đổi khí hậu toàn cầu,…), dịch bệnh, bảo vệ môi trường trên đảo.

7. Xây dựng các cơ chế chính sách, nguồn lực tài chính, con người, thực hiện các dự án hạ tầng khung sớm để đưa Phú Quốc trở thành trung tâm kinh tế lớn của quốc gia và khu vực.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Thủ

 

Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,

Quốc phòng, Tài chính, Thông tin và Truyền thông,

Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

 Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,

 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; – Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang; – VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

các Vụ: KTTH, NC, ĐP; – Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG  

 

(Đã ký)

Hoàng Trung Hải

Thuộc tính văn bản: Số văn bản 633 Ký hiệu QĐ-TTG Ngày ban hành 11/05/2010 Người ký Hoàng Trung Hải Trích yếu Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 Cơ quan ban hành

Thủ tướng Chính phủ

Phân loại Quyết định   Tệp đính kèm QD633TTG.DOC

(159232 Byte)

  Các văn bản khác     Về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020     Về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025     Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn 2030     Về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050     Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Cà Mau     Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Hải Dương     Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Quảng Nam     Về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030     Phê duyệt Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2040     Về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng kỳ cuối (2016 – 2020)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

Quy hoạch ngành Quy hoạch vùng

Học Chính Quy Trung Cấp Du Lịch Ở Huế

Hướng dẫn viên Du Lịch là một trong những ngành hot nhất hiện nay, Đa số bạn trẻ rất yêu thích nghề này vì sẽ Được thỏa chí Đam mê Đi Đó Đi Đây, khám phá những văn hóa mới, những vùng Đất lạ,.. Không chỉ vậy, ngày nay nhu cầu và lượng khách Du Lịch ngày càng tăng tốc. Bắt kịp xu thế này cũng như là tiếp nối ước mơ của tương Đối nhiều bạn, Học Chính Quy trung cấp du lịch Ở Huế Đã có mặt cánh cửa tuyệt vời nhất cho những bạn yêu thích ngành này. Đứng trước bối cảnh nhiều bạn học xong có bằng cử nhân nhưng vẫn rơi vào tình trạng thất nghiệp, nhiều bạn trẻ sau khi tốt nghiệp cấp 2, cấp 3 Đã mạnh dạn chọn cho chính mình ngành nghề phù hợp tại các trường Trung cấp. So với các bậc học khác, hệ Trung cấp Đem Đến nhiều lợi ích như rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, Điều kiện tuyển sinh, nhất là giá trị bằng cấp & cơ hội việc làm sau khi ra trường. Sau khi tốt nghiệp, ngoài những kiến thức và kỹ năng Được Đào tạo, sinh viên còn Được nhận bằng Trung cấp chứng thực cho sự các bạn Đã trải qua quá trình học tập, rèn luyện bài bản và có Đầy Đủ các kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng nghĩa vụ và trách nhiệm nghề.

Phục vụ cho nhu cầu Đó, chúng tôi Đã có mặt các khoá dạy nhiều nghành nghề phức hợp với trình Độ trung cấp, thuận tiện cho các bạn có nhu cầu muốn Đến lớp nhưng thời gian và chi phí còn hạn hẹp.

Thông tin tuyển sinh hệ trung cấp như sau:

1. Đối tượng người sử dụng tuyển sinh

Học sinh Đã tốt nghiệp THCS, THPT

Học viên Đang & Đã có 1 văn bằng Trung cấp, Cao Đẳng, ĐH khác ngành.

2. Thời gian & hình thức Đào tạo

Các bạn thí sinh khi Đăng ký học Trung cấp sẽ Được Đào tạo trong thời gian:

Hệ trung cấp 2,5 Năm (6 học kỳ): Đối với các học viên Đã tốt nghiệp THCS

Hệ trung cấp 1,5 Năm (4 học kỳ): Đối với các học viên Đã tốt nghiệp THPT

Hệ văn bằng 2 01 Năm (02 học kỳ): Đối với các học viên Đã tốt nghiệp văn bằng từ bậc Trung cấp trở lên

Văn bằng tốt nghiệp: Trung cấp chính quy (có thể liên thông với mọi các trường Cao Đẳng – ĐH trên toàn quốc)

Hình thức Đào tạo:

Tập trung, Vừa làm vừa học, Tại chức, Văn bằng 2, mỗi tối trong tuần, Thứ 7 & Chủ Nhật

Đào tạo từ xa: Đối với việc Đào tạo từ xa (học Online), các bạn cũng có thể học Được từ bất kể nơi nào, bất luận khi nào. Đó chính là Khóa học học Đang rất Được Đánh giá cao vì tính tiện lợi và linh hoạt hướng tới sự cung cấp khả năng học hành mọi lúc, mọi nơi trên máy tính cá nhân và thiết bị di Động thông minh giành riêng cho các học viên có khung thời gian hạn hẹp.

3. Hồ sơ nhập học

Các thí sinh khi Đăng ký nhập học lưu ý chuẩn bị sẵn sàng Đầy Đủ các thủ tục sau:

Bằng tốt nghiệp: Hệ tốt nhất có thể Đang sẵn có (bản sao có công chứng) hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời

Học bạ: Đối với các sinh viên tốt nghiệp THPT hoặc THCS (bản sao có công chứng)

Bảng Điểm: Đối với các sinh viên tốt nghiệp trung cấp trở lên (bản sao có công chứng)

Giấy chứng minh nhân dân (CMND): Bản sao có công chứng

Ảnh chân dung cỡ 3×4: 4 tấm

Phiếu Đăng ký học

Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền trực thuộc Địa phương)

4. Thời gian nhận hồ sơ xét tuyển và Địa Điểm nhận hồ sơ

Tư vấn qua Điện thoại thông minh (035.219.2626): 8h30 – 19h00 các ngày từ Thứ 2 Đến Chủ Nhật.

Địa Điểm tư vấn tuyển sinh: toàn quốc.

Nhu cầu thi lấy chứng từ Đang ngày một tăng vọt. Cũng thế cho nên mà con số cơ sở, trường Đào tạo chứng thư cũng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, việc quan trọng là phải tìm Được Đơn vị Đào tạo và cấp chứng từ uy tín. Nếu các bạn Đang có nhu cầu học & thi lấy chứng thư hãy liên hệ ngay với chúng tôi bởi:

– chúng tôi liên kết hợp tác với nhiều trường & trung tâm Đào tạo, cấp giấy chứng từ số 1, có kinh nghiệm lâu năm và Đảm bảo uy tín

– chứng chỉ Được cấp có giá trị sử dụng tại mọi ngành nghề, Đơn vị trên khắp lãnh thổ Việt Nam

– chứng thư thật 100%, Được sự gật Đầu Đồng ý của nhà nước, cấp theo Đúng quy Định

– Các thắc mắc của bạn sẽ Được các chuyên gia tại chúng tôi tư vấn và phỏng vấn cụ thể, chi tiết, nhanh chóng

– Các thông tin về chứng thư và khóa Đào tạo, tuyển sinh Được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, chính xác, Đầy Đủ

-Chúng Tôi Tuyển Sinh Tất Cả Địa Điểm: An Giang, Vũng Tàu, Bạc Liêu, bến tre, Tỉnh Bình Định, bình dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Đắk Lắk, Đắk Nông, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hậu Giang, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lâm Đồng, Long An, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Phú Yên, Cần Thơ, Pleiku, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Đà lạt, Cam Ranh, Phan Thiết, Cao Lãnh, Mỹ Tho, Tân An, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, TPHCM

–Khóa học giảng dạy & thời lượng của lớp học Được làm theo quy Định của cục Giáo dục & Đào tạo

Đơn vị luôn tích cực tư vấn và hồi Đáp mọi thắc mắc cho bạn Đọc. cùng theo Đó chúng tôi cũng luôn cố gắng Để Đem Đến cho các bạn những thông tin về chứng thư, khóa Đào tạo, tuyển sinh từ các trường và trung tâm Đào tạo nhanh nhất.

Sở hữu trong tay tấm chứng chỉ chất lượng sản phẩm và dịch vụ sẽ giúp các bạn dễ dàng tìm kiếm việc làm và có cơ hội thăng tiến cao.

Tốt nghiệp lớp trung cấp Đào tạo hướng dẫn viên Du Lịch, bạn sẽ có Đủ kiến thức và kỹ năng Để chọn lựa nhiều vị trí công việc hấp dẫn như:

Học trung cấp hướng dẫn viên Du Lịch ra trường làm gì?

Bên cạnh Đó, bạn còn tồn tại thể Đảm nhiệm nhiều vị trí công việc khác tương quan Đến nhóm ngành Thương Mại Dịch Vụ Đa dạng này.

Hướng dẫn viên Du Lịch, Đảm nhận công tác Đón – tiễn và thực hiện các lớp học tham

Chuyên Viên phát triển marketing Thương Mại & Dịch Vụ.

Giám Đốc Điều hành, Tổ trưởng bộ phận, Quản lý bộ phận lập kế hoạch, Điều phối nhân sự…

Top 4 trường Đào tạo Học Chính Quy trung cấp du lịch Ở Huế

Trường Học Chính Quy trung cấp du lịch Ở Huế và Khách sạn Saigontourist

Đứng trước nhu cầu bức thiết của xã hội, Trường Trung Cấp Kinh Tế – Đi Phượt chúng tôi (CET – College of Economics và Tourism), là 1 Thành Viên của Hướng Nghiệp Á ,u ra Đời với sứ mệnh biến thành Đơn vị Đào tạo Đa nghề. Đặt mục tiêu cốt lõi là Đào tạo thế hệ sinh viên giỏi tay nghề, nghĩa vụ và trách nhiệm nhằm cung ứng cho khối ngành Du Lịch – Thương Mại Dịch Vụ – nhà hàng – nhà hàng – Khách sạn nguồn nhân sự Đạt chuẩn, CET Đã và Đang cố gắng Đóng góp thêm phần hoàn thiện Tấm hình Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế thông qua việc Đột phá chất lượng sản phẩm Thương Mại Dịch Vụ, thể hiện tinh hoa ăn uống & vẻ Đẹp của con người Việt Nam qua từng món ăn trong mỗi nhà hàng quán ăn, khách sạn hay bất luận Địa Điểm Du Lịch nào mà họ lưu trú. CET cũng cam kết cung ứng cho thị trường lao Động Đội ngũ nhân sự chất lượng sản phẩm, yêu nghề, hiểu Được tầm quan trọng của Đạo Đức nghề nghiệp, có khả năng thích ứng, sáng tạo trong xu thế hội nhập và cạnh tranh với quốc tế.

Trụ sở chính: 83A Bùi Thị He, Khu phố 1, Thị trấn Củ Chi, chúng tôi

Cơ sở 2: Số 1A Nguyễn Văn Lượng, Phường 06, Quận Gò Vấp, TP.HCMĐiện thoại: (028) 37.923.600 – (028) 6681.3850

Email: info@bachkhoasaigon.edu.vn

Website: https://bachkhoasaigon.edu.vn

Trường Trung Cấp Kinh Tế – Du Lịch chúng tôi (CET – College of Economics và Tourism)

Nếu bạn trẻ có niềm yêu thích công việc về khối ngành Thương Mại Dịch Vụ, thì Du Lịch là một trong những ngành nghề Được gợi ý Để bạn quan tâm và lựa chọn. Không chỉ thuộc top những ngành nghề hot nhất hiện nay, Du Lịch còn hot về việc nhân lực qua Đào tạo không Đủ lẫn nhu cầu tuyển dụng của những Công Ty luôn tăng nhiều. Cơ hội việc làm ngành Du Lịch rộng mở Theo số liệu thống kê của Tổng cục Đi Phượt, lượng khách quốc tế Đến Việt Nam trong tháng 2-2019 ước Đạt 1.588.161 lượt, tăng 5,8% so với tháng 1-2019 và tăng 10,9% so với tháng 2-2018. Các con số nói trên Đã cho thấy Doanh Nghiệp Du Lịch lữ hành/khách sạn/nhà hàng… ở Việt Nam hiện Đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo việc cần có một thị trường lao Động khổng lồ với thu nhập hấp dẫn – ngành Du Lịch, Đặc biệt quan trọng dành cho các bạn trẻ năng Động. Ngành Đi Phượt ra Đời nhằm Đáp ứng nhu cầu du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí của khách Du Lịch nội Địa & quốc tế. Khi theo Đuổi ngành học này, bạn cần phải trang bị một nền tảng kiến thức vững chắc, kỹ năng nghề thật giỏi, thái Độ của người làm Đi Phượt chuyên nghiệp & với sự Đam mê không ngừng nghỉ thì các bạn sẽ hoàn thành tốt công việc của họ ở Đây. Học Đi Phượt tại Trường CĐ nghề Du Lịch Sài Gòn, các bạn sẽ làm quen với công việc thực tế qua những kỳ thực tập tại khách sạn – nhà hàng ăn uống 4-5 sao, những chuyến tham quan du lịch thực tế như: City tour, Củ Chi – Tây Ninh, Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực miền Trung, xuyên Việt hoặc chọn một trong các quốc gia khu vực Đông nam á làm Điểm Đến. Bạn Được trang bị Đầy Đủ những yếu tố trên Để tự tin hòa nhập với môi trường Công Ty. Trường Đào tạo chuyên ngành Đi Phượt danh tiếng tại chúng tôi thành lập từ năm 1991

chi nhánh Quận 03: 259B 2 Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, chúng tôi

Trụ sở Tân Bình: 145 – 147 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, chúng tôi

chi nhánh Bình Tân: 27B Đường số 40, P. Tân Tạo, Quận Bình Tân, chúng tôi

Địa chỉ cửa hàng liên kết Đào tạo tại Cần Thơ: 57 Nguyễn Việt Hồng, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ

ADD liên kết Đào tạo tại Nha Trang: 49-51, Đường A4, Khu Đô thị VCN Phước Hải, P. Phước Hải, TP. Nha Trang

Tổng Đài tư vấn: 1800 6552

Góp ý phản ánh: 028 7109 9232

Quản Lý Học Viên: 028 7300 2672

Trụ sở chính : 347A Nguyễn Thượng Hiền, Phường 11, Quận 10, chúng tôi

Smartphone : (028) 3834 4856 – 6297 3210 – 6297 3211

Cơ sở Kỳ Đồng : 20/11C Kỳ Đồng, Phường 9, Quận 3, chúng tôi

Điện thoại thông minh : (028) 7105 6879 – 7102 6879

Cơ sở Tam Đảo : TT17 Tam Đảo, Phường 15, Quận 10, chúng tôi (Trường TCN KT NV Tôn Đức Thắng)

Email : tuvantuyensinh.dlsg@gmail.com

Đường dây nóng : 0988 575 086 – 0906 776 471 – 0906 783 686

Facebook : chúng tôi