1. Du lịch y tế là gì?
Du lịch y tế (Medical tourism) là loại du lịch khi người tiêu dùng chọn đi du lịch qua biên giới tới các nước khác với mong muốn tiếp cận một số loại hình điều trị y tế. Điều trị này có thể bao gồm đầy đủ các chuyên khoa, nhưng phổ biến nhất bao gồm chăm sóc nha khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật không cấp thiết và điều trị khả năng sinh sản. (Theo OECD, 2010)
2. Lịch sử hình thành du lịch y tế
Lịch sử du lịch y tế đã diễn ra trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại. Trong thời kỳ này, du lịch y tế bắt đầu với sự xuất hiện của các spa và nơi nghỉ dưỡng sức khỏe, nơi có suối nước khoáng nóng và các phòng tắm cực kỳ nổi tiếng. Truyền thuyết cho rằng phòng tắm được cho là nơi thiêng liêng và kết nối mọi người với các vị thần của họ.
Cho đến thế kỷ 19, hầu hết tín ngưỡng tôn giáo về phòng tắm đã giảm xuống và được thay thế bằng tắm suối nước nóng, chủ yếu dành cho thủy trị liệu. Thủy trị liệu được nhiều khách du lịch biết đến để chữa nhiều loại bệnh, cụ thể là bệnh thấp khớp và bệnh thần kinh.
Trong thế kỷ 20, du lịch y tế đã được biết đến rộng rãi trên thế giới. Thế kỷ này được xem là thế kỷ của sự đổi mới trong lĩnh vực du lịch y tế. Các quốc gia như Brazil đã tạo ra các đặc sản của riêng họ trong lĩnh vực y tế. Jamaica hoặc Cuba đã trở nên nổi tiếng về các thủ thuật làm đẹp vì họ là chuyên gia về các thủ thuật đó ở các nước Latin. Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự mở rộng của du lịch y tế từ Bắc Mỹ đến Châu Âu và Châu Á.
Ảnh: Du lịch y tế không ngừng phát triển
3. Loại hình du lịch y tế
Trong thời gian qua, nhiều quốc gia đã tăng tốc trong nỗ lực phát triển du lịch y tế, từ đầu tư công nghệ đến sự công nhận các bệnh viện đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phù hợp để triển khai du lịch y tế.
Ảnh: Các loại hình du lịch y tế hiện nay
Ở thời điểm hiện nay, các quốc gia Châu Á đang dẫn đầu thu hút khách du lịch y tế như Malaysia, Singapore, Thái Lan, Ấn Độ, Hàn Quốc, bên cạnh đó một vài quốc gia ở Châu Âu và Mỹ Latinh như Romania và Costa Rica cũng đã vươn lên trong “top” đứng đầu bảng xếp hạng hàng đầu về du lịch y tế.
Ngành công nghiệp đặc biệt này có cả yếu tố cung và cầu kích thích sự tăng trưởng của nó. Một số quốc gia như Columbia, Pakistan, Trung Quốc, Bolivia và Brazil đang đẩy mạnh tiếp thị về hiến tạng, trong khi các nước Đông Nam Á đang tập trung vào phẫu thuật tim bên cạnh các spa và chăm sóc sức khỏe.
Quá trình phát triển ngành công nghiệp du lịch y tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay có thể xếp thành 3 loại hình khác nhau: du lịch y tế trong nước; du lịch y tế xuyên biên giới và du lịch y tế “diaspora”.
(1) Du lịch y tế nội địa hay Du lịch y tế trong nước (domestic medical tourism)
Còn được gọi là du lịch y tế địa phương, là khi các cá nhân đi từ tỉnh, thành, tiểu bang này sang tỉnh, thành, tiểu bang khác trong cùng một quốc gia bản địa của mình để tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Ban đầu, thuật ngữ “du lịch y tế nội địa” được sử dụng ở Mỹ, cho công dân Mỹ đi qua ranh giới tiểu bang hoặc từ thành phố này sang thành phố khác cho các mục đích chăm sóc y tế.Những lý do chính cho du lịch y tế trong nước là chi phí thấp hoặc tại địa phương cư trú không có kỹ thuật chăm sóc theo nhu cầu.
Lợi thế của du lịch nội địa là khoảng cách ngắn hơn và nhanh hơn so với du lịch y tế xuyên biên giới. Không chỉ như thế, du lịch y tế trong nước giúp hạn chế thất thoát ngoại tệ ra nước ngoài.
(2) Du lịch y tế quốc tế hay Du lịch y tế xuyên biên giới (cross-border medical tourism)
Loại hình này khá nổi tiếng trong các nước thuộc Liên minh Châu Âu, theo đó công nhân, người di cư và người về hưu sẽ đi từ quốc gia này sang quốc gia khác để chăm sóc y tế. Loại hình du lịch y tế quốc tế này đòi hỏi khách du lịch phải đi một quãng đường dài hơn và mất nhiều thời gian hơn. Hầu hết tất cả các nước Châu Âu đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe với độ bao phủ toàn dân ở mức độ cao, nhưng trong một số trường hợp, công dân Châu Âu có thể tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở các quốc gia thành viên EU khác. Đức, Tây Ban Nha, Hungary và Bỉ là nước cung cấp cơ sở hạ tầng tốt và thu hút bệnh nhân từ nước ngoài đến điều trị.
Ảnh: Du lịch y tế quốc tế
Ngày nay, thuật ngữ du lịch y tế xuyên biên giới đã được toàn cầu hóa thành thuật ngữ “du lịch y tế” và nó đã trở nên vô cùng phổ biến trong những năm gần đây và trở thành một ngành công nghiệp đặc biệt trên phạm vi toàn cầu, nhất là ở các nước đang phát triển.
Du lịch y tế đang mở rộng nhanh chóng đặc biệt là ở khu vực Châu Á, nơi các quốc gia đang cạnh tranh thông qua các nỗ lực cung ứng các loại hình dịch vụ y tế và chiến lược tiếp thị trên toàn cầu. Ở hầu hết các quốc gia phát triển như Anh, người dân không đủ khả năng với mức chi phí điều trị cao sẽ có các lựa chọn tốt hơn với chi phí điều trị y tế thấp hơn ở các nước Châu Á như Malaysia và Thái Lan.
Bên cạnh đó, Ấn Độ đã trở thành một trong những điểm đến được nhiều khách du lịch theo đuổi nhất nhờ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao với các bác sĩ chuyên khoa có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và sự sẵn có của y học cổ truyền.
(3) Du lịch y tế “Diaspora” (Diaspora – bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “διασπορά”
Có nghĩa là sự di trú của một nhóm người, có cùng nguồn gốc dân tộc, khỏi vùng đất định cư hay vùng đất tổ tiên). Đây là loại hình du lịch y tế đặc biệt dành riêng cho những người có mối liên hệ về bản sắc văn hóa hoặc mối liên hệ gia đình tại nước đến để du lịch y tế. Diaspora có thể bao gồm: kết hợp thăm gia đình, du lịch di sản văn hoá, du lịch y tế, du lịch kinh doanh.
Thường gặp hơn là du lịch y tế “Diaspora” được thực hiện trong xã hội có chung sự tương đồng về môi trường văn hoá, gia đình, ngôn ngữ và có kỳ vọng thấp hơn so với các loại hình khác về chăm sóc sức khỏe. Malaysia hiện đang dẫn đầu châu Á về loại hình du lịch y tế “Diaspora” này, đặc biệt là thu hút khách du lịch từ các quốc gia Trung Đông.
4. Tình hình phát triển
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, du lịch y tế đã phát triển vô cùng mạnh mẽ như một ngành công nghiệp toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển (Wong 2017).
Ở lục địa châu Á, du lịch y tế đang mở rộng nhanh chóng, trong đó các quốc gia đang cạnh tranh mạnh mẽ thông qua các nỗ lực dịch vụ và chiến lược tiếp thị trên toàn cầu.
Hiện tượng toàn cầu về du lịch y tế tập trung cao độ ở các quốc gia như Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Ấn Độ và Malaysia (Tổ chức Du lịch Thế giới 2016).
Các nghiên cứu về du lịch y tế giải thích đặc biệt về ý nghĩa của nó đối với kinh tế, nhu cầu và cung cấp của thương mại du lịch y tế, sự tham gia của nhà nước và những lợi thế và bất lợi của sự phát triển du lịch y tế với các quốc gia khác.
Hiệp hội Du lịch Y tế (2017) định nghĩa du lịch y tế là một quá trình du lịch bên ngoài quốc gia cư trú với mục đích được điều trị chăm sóc y tế. Điều này phù hợp với định nghĩa được cung cấp bởi Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS).
Một trong những phương thức cung cấp dịch vụ theo quy định của GATS là tiêu dùng ở nước ngoài, theo đó đề cập đến tình huống người tiêu dùng dịch vụ (cụ thể là khách du lịch hoặc bệnh nhân) di chuyển đến lãnh thổ quốc gia khác để có được dịch vụ (BEA 2017).
Du lịch y tế trong thế kỷ 21 không ngừng phát triển và đã trở thành một ngành rộng lớn, nổi bật và độc lập với ngành du lịch. Nguyên nhân chính của phát triển du lịch y tế là do chi phí điều trị thấp hơn hoặc thiếu các phương pháp điều trị tại các quốc gia bản địa.
Một nghiên cứu (Abdulrahman Alili – 2016) cho thấy 40% bệnh nhân đi du lịch nước ngoài để điều trị là do muốn sử dụng các công nghệ y khoa tiên tiến ở nước sở tại.
Trong khi đó, 32% tìm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn, 15% vì thời gian chờ đợi lâu hơn ở nước sở tại, và 9% khách du lịch đi du lịch nước ngoài là do chi phí y tế ở nước đến thấp hơn.
5. Du lịch y tế tại Việt Nam
Cho đến nay, du lịch y tế tại Việt Nam vẫn còn lu mờ trước ngành du lịch y tế ở các nước châu Á lân cận như Singapore và Thái Lan. Tuy nhiên, Việt Nam đang dần dần nổi lên như một tiềm năng cạnh tranh với hoạt động du lịch thân thiện của Thái Lan. Ngoài việc cung cấp các loại phẫu thuật bao gồm cả thủ thuật thẩm mỹ và nha khoa, Việt Nam còn đi đầu trong nền y học cổ truyền Phương Đông. Châm cứu được áp dụng rộng rãi như một phương thức chữa bệnh cho nhiều loại bệnh tật. Mặc dù Việt Nam còn là một “tân binh” tương đối về phương diện du lịch y tế, đất nước này đang dần dần tạo lập được một danh tiếng cho riêng mình như là một điểm đến có khả năng cung cấp lựa chọn rộng rãi cho các thủ thuật, phẫu thuật với một tiêu chuẩn cao về chuyên môn trong chăm sóc trước và sau phẫu thuật.
Việt Nam cũng cung cấp những phương pháp điều trị thay thế như châm cứu, thu hút ngày càng nhiều bệnh nhân có những bệnh lý mà y học phương Tây đã chứng tỏ là không thành công về mặt điều trị. Mặc dù những phát triển trong những năm gần đây, Việt Nam vẫn chưa thực hiện đầy đủ tiềm năng của mình như là một trung tâm du lịch y tế và chưa thể so sánh với các nước láng giềng như Thái Lan về cơ sở hạ tầng y tế. Hạn chế trong chiến lược tiếp thị và về số lượng các bác sĩ có khả năng nói tiếng Anh cho đến nay đã ngăn cản quốc gia này cạnh tranh với các điểm đến du lịch y tế châu Á khác. Tuy nhiên, khi các vấn đề được cải thiện, tại Việt Nam đang nhận thấy có sự gia tăng đáng kể về số lượng khách du lịch y tế.
Phẫu thuật thẩm mỹ là lĩnh vực mà ngành công nghiệp du lịch y tế của Việt Nam tập trung chủ yếu, với các phòng khám cung cấp các lựa chọn thủ thuật, phẫu thuật thông thường, bao gồm cả thủ thuật chỉnh hình mũi (rhinoplasty), chỉnh hình mí mắt (blepharoplasty), hút mỡ bụng và chỉnh hình thành bụng, thủ thuật tăng kích thước nhũ hoa.
Ảnh: Phẫu thuật thẩm mỹ là ngành công nghiệp du lịch y tế của Việt Nam tập trung chủ yếu
Một số ít cơ sở cũng cung cấp điều trị chỉnh hình và điều trị sản khoa. Phẫu thuật Nha khoa cũng là một lĩnh vực đang phát triển tốt, với các thủ thuật Nha khoa căn bản và Nha khoa thẩm mỹ.
Việt Nam còn có rất nhiều điều khác để cung cấp cho khách du lịch ngoài việc điều trị y khoa. Du khách có thể tận dụng sự phong phú các điểm tham quan trên suốt chiều dài đất nước trong thời gian nghỉ dưỡng. Những khu nghỉ mát xinh đẹp trên bãi biển sẵn sàng phục vụ các du khách cần nghỉ ngơi sau khi thực hiện phẫu thuật.
– Khi Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn hơn cho các ca phẫu thuật y khoa và thẩm mỹ thì cơ sở hạ tầng cũng đã có những cải tiến thích hợp. Mặc dù vẫn chưa có điểm đến du lịch y tế hàng đầu nào, Việt Nam cũng đang dần đạt được thị phần của mình trong một ngành công nghiệp cạnh tranh hơn bao giờ hết.
– Với giá dịch vụ rẻ hơn 70 phần trăm so với phương Tây, Việt Nam đang trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho nhiều du khách. Một số bác sĩ được đào tạo ở nước ngoài có thể nói tiếng Anh lưu loát.
– Sau khi chiến tranh kết thúc, Việt Nam đã có một giai đoạn khá biệt lập, nhưng hiện nay biên giới đang rộng mở cho khách du lịch từ khắp mọi miền trên thế giới. Tuy vậy, cơ sở hạ tầng còn khá hạn chế. Ngôn ngữ cũng có thể là một rào cản ở Việt Nam. Một số bác sĩ không nói được tiếng Anh nên việc giao tiếp tương đối khó khăn.
– Các thủ thuật, phẫu thuật thực hiện tại Việt Nam khá đa dạng, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cả. Hầu hết các ca phẫu thuật chỉ có giá cả khoảng 50 phần trăm so với những nước phương Tây phát triển. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều chuyên gia tốt về mắt, phẫu thuật laser là phổ biến. Việt Nam thật sự chưa nổi tiếng nhiều về các phẫu thuật lớn như phẫu thuật tim hoặc thay thế khớp háng, tuy nhiên các phẫu thuật này vẫn tồn tại và được thực hiện với kỹ năng chuyên môn cao.
6. Lợi ích của du lịch y tế
Khi công nghệ, việc đào tạo bác sĩ và các tiêu chuẩn về y tế ở các nước đang phát triển được cải thiện rất nhiều trong những năm gần đây, sẽ có nhiều người hơn quan niệm du lịch y tế như một giải pháp hấp dẫn đối với vấn đề sức khỏe của họ.
Sự phổ biến của du lịch y tế có thể trực tiếp bắt nguồn từ các chi phí chăm sóc y tế cực kỳ cao và thời gian chờ đợi kéo dài đối với một số thủ thuật tại nhiều nước phương Tây.
Du lịch Y tế không phải là một ý tưởng mới. Khách hành hương Hy Lạp cổ đại thường đến một thị trấn nhỏ là Epidauria để điều trị. Khu vực này được xem là nơi tôn nghiêm của Asklepios, thần chữa bệnh, và có lẽ là điểm đến du lịch y tế đầu tiên của loài người.
Các thị trấn có suối nước khoáng (spa) cũng được xem là những điểm đến du lịch y tế, đặc biệt là ở Anh vào thế kỷ 18, nơi bệnh nhân tin rằng các nguồn nước chữa bệnh tại một số khu vực có thể điều trị được bệnh gút, viêm phế quản và một số bệnh lý khác.
Ngày nay, các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan và Malaysia đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp du lịch y tế. Khách du lịch y tế đến từ khắp nơi trên thế giới, nhưng hầu hết là công dân của các quốc gia phương Tây như Hoa Kỳ, Anh, Châu Âu, Trung Đông và Nhật Bản. Lợi ích rõ ràng nhất cho khách du lịch y tế là các khoản tiết kiệm đáng kể về chi phí. Một cuộc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại bệnh viện Bumrungrad của Thái Lan giá khoảng một phần mười so với chi phí ở Hoa Kỳ.
Một lợi ích khác chính là thời gian chờ đợi thực hiện các phẫu thuật. Ví dụ, thời gian chờ đợi để thay thế khớp háng ở Anh có thể lên đến một năm hoặc lâu hơn. Trong khi đó, nếu bệnh nhân bay đến Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia hoặc Philippines thì các thủ thuật loại này sẽ được thực hiện gần như tức thời. Do hầu hết các bác sĩ và phẫu thuật viên tại các điểm đến về du lịch y tế đều đã được đào tạo quốc tế, bệnh nhân có thể hưởng được chất lượng chăm sóc sức khỏe tốt tại các đơn vị có uy tín.
Bảo hiểm y tế là một trong những yếu tố quyết định việc lựa chọn một nước khác để thực hiện thủ thuật, phẫu thuật y khoa. Một số phẫu thuật chỉnh hình, đặc biệt là thay thế khớp gối và khớp háng, thường không được bảo hiểm y tế. Kết quả, phẫu thuật chỉnh hình là một trong những phương thức điều trị chủ yếu được thực hiện ở nước ngoài do chi phí thấp và sự tự do lựa chọn nơi thực hiện phẫu thuật.
Ảnh: Bảo hiểm y tế là yếu tố quyết định lựa chọn nước khác để du lịch y tế
Những người không có bảo hiểm y tế sẽ không có lựa chọn nào khác hơn là đi du lịch ở nước ngoài để thực hiện một thủ thuật, phẫu thuật y khoa đắt tiền. Ước tính khoảng 45.000.000 người Mỹ hiện không có bảo hiểm y tế, điều này sẽ tạo ra một thị trường khổng lồ cho những người cần được chăm sóc y tế với giá cả phải chăng.
Một lợi ích cuối cùng là những niềm vui có được của việc đi du lịch và phiêu lưu kết hợp với những nhu cầu về y tế. Đối với nhiều khách du lịch y tế, có thể đây là lần đầu tiên họ thực hiện một chuyến đi đến Thái Lan hay Ấn Độ. Một yếu tố quan trọng của du lịch y tế là thời gian nghỉ thư giãn sau khi thực hiện thủ thuật y khoa. Các địa điểm du lịch y tế xúc tiến khía cạnh này tương tự như họ đã làm đối với chất lượng và chi phí chăm sóc sức khỏe.
Tại Thái Lan, bệnh nhân có thể thuê phòng tại một trong những bãi biển đẹp của đất nước trong thời gian dưỡng bệnh, trong khi Ấn Độ thì cung cấp một số khu spa sang trọng và tuyệt vời với trọng tâm là chiều chuộng khách hàng. Nam Phi thậm chí còn khuyến khích các tour safari săn động vật hoang dã như là một phần của các gói du lịch y tế của mình.
7. Rủi ro của du lịch y tế
Quan sát du lịch y tế từ góc độ kinh tế sẽ dễ dàng hiểu rằng tại sao tùy chọn này lại rất hấp dẫn.
Bệnh nhân du lịch y tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các bệnh viện, trung tâm y tế hoặc tổ chức nơi họ đang có kế hoạch thực hiện thủ thuật. Điều này tốt nhất nên được thực hiện bằng cách tìm kiếm các thông tin trên internet, đặc biệt là tại các blog và trang web cung cấp những kinh nghiệm trực tiếp hoặc sự tư vấn từ bản thân những người đã từng được thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật. Với một chút tìm tòi, sẽ dễ dàng phân biệt các bệnh viện và phòng khám có uy tín nổi tiếng trên toàn cầu với những bác sĩ ít tiếng tăm và không đủ tiêu chuẩn.
Các điều luật bảo vệ ở quê nhà của người bệnh du lịch y tế hiếm khi có hiệu lực thi hành tại các quốc gia khác. Bệnh nhân một khi đã nhận được sự điều trị y tế kém cỏi hoặc gây tổn hại thường không có quyền đòi hỏi pháp luật truy xét. Sơ suất trong việc điều trị của bản thân bác sĩ hoặc của tổ chức rất hiếm khi được bảo hiểm, khiến khách du lịch y tế chỉ còn có thể đơn phương tự bảo vệ. Mặt khác, chi phí điều trị duy trì ở mức độ rất thấp ở những nước này chính là do việc họ không phải đóng khoản tiền bảo hiểm rất đắt cho sơ suất nghề nghiệp. Nếu muốn hành nghề ở các nước phương Tây, bắt buộc phải có khoản bảo hiểm rủi ro này.
Ảnh: Rủi ro của du lịch y tế
Cần xem xét cẩn thận vấn đề theo dõi chăm sóc sau phẫu thuật trước khi chọn một cơ sở chăm sóc y tế cho mình. Hầu hết các gói du lịch y tế đều cung cấp rất ít về mặt dịch vụ theo dõi chăm sóc sau khi thực hiện xong thủ thuật. Một khi trở về nước, sẽ gặp nhiều khó khăn để giải quyết bất kỳ biến chứng nào nảy sinh sau đó. Đối với phẫu thuật thẩm mỹ, điều này phải là một mối quan tâm đặc biệt.
Thời gian nghỉ hồi phục xúc tiến bởi các gói du lịch y tế cũng có thể đi kèm với những rủi ro nhất định. Tùy thuộc vào mức độ của phẫu thuật, du lịch ngay sau khi thực hiện thủ thuật làm tăng đáng kể khả năng biến chứng. Di chuyển bằng máy bay trong thời gian dài làm tăng nguy cơ sưng phù, huyết khối và nhiễm trùng. Ngay cả việc tắm nắng trên bãi biển sẽ khiến những vết sẹo sậm màu hơn. Giải pháp tốt nhất sẽ là dành nhiều thời gian phục hồi hơn tại nơi đã thực hiện các thủ thuật y khoa. Đừng cho rằng mình thực sự có thể tận dụng thật nhiều khoảng thời gian nghỉ hè này. Cơ thể bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, do đó nên chọn một nơi yên tĩnh, thư giãn đích thực cho giai đoạn phục hồi này.
Sau cùng, du lịch y tế không phải là một lựa chọn luôn luôn hoàn hảo và đảm bảo. Du khách sẽ bị tách ra khỏi môi trường hàng ngày của mình cả trong và sau khi thực hiện các thủ thuật, và điều này có khả năng làm tăng thêm sự căng thẳng tâm lý.
Chăm sóc sau phẫu thuật rất khác nhau giữa các cơ sở, do đó, nên kiểm tra kỹ lưỡng và cân nhắc cẩn thận giữa những lợi điểm về chi phí so với sự an toàn của mình trước khi đi đến quyết định quan trọng.
Rất có thể bệnh nhân sẽ không gặp phải vấn đề gì nếu chọn đúng một bệnh viện hoặc phòng khám có uy tín. Nhưng một khi ngành công nghiệp du lịch y tế tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng như hiện nay, sẽ không thể nào tránh khỏi sự xuất hiện của các lang băm khoe khoang, khoác lác.
(1) Tìm hiểu lịch sử của du lịch y tế và 3 loại hình du lịch y tế, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2019.